Quản lý vốn đầu tư công trong xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế tại vùng Đồng bằng sông Hồng

Nguồn vốn đầu tư công đã giúp vùng Đồng bằng sông Hồng phát triển hệ thống hạ tầng kỹ thuật - xã hội, đạt được nhiều thành tựu quan trọng, đặc biệt trong tăng trưởng GRDP, nâng cao đời sống nhân dân và cải thiện an sinh xã hội.

NCS. Đỗ Đức Toàn

Trường Đại học Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội

Tóm tắt

Quản lý vốn đầu tư công trong xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế rất quan trọng. Chỉ khi vốn đầu tư công được phân bổ hợp lý và sử dụng hiệu quả, quốc gia hay từng địa phương mới có thể tạo ra động lực phát triển bền vững, đạt được các mục tiêu tăng trưởng kinh tế, nâng cao năng lực cạnh tranh và cải thiện chất lượng sống của người dân. Bài viết đánh giá thực trạng quản lý vốn đầu tư công trong xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế tại vùng Đồng bằng sông Hồng, từ đó đề xuất một số giải pháp trong thời gian mới.

Từ khoá: Quản lý vốn đầu tư công, xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế, vùng đồng bằng sông Hồng

Summary

The management of public investment capital in the development of economic infrastructure plays a vital role. Only when public investment is allocated appropriately and used efficiently can a nation or locality generate momentum for sustainable development, achieve economic growth targets, enhance competitiveness, and improve the quality of life for its people. This paper evaluates the current state of public investment capital management in economic infrastructure development in the Red River Delta region and proposes several solutions for the coming period.

Keywords: Public investment capital management, economic infrastructure development, Red River Delta region

GIỚI THIỆU

Vùng Đồng bằng sông Hồng (ĐBSH) bao gồm 11 tỉnh, thành phố nằm ở hạ lưu sông Hồng và sông Thái Bình(*), có tổng diện tích hơn 20.973 km², là khu vực có mật độ dân số cao nhất cả nước. Nguồn vốn đầu tư công (ĐTC) đã giúp khu vực này phát triển hệ thống hạ tầng kỹ thuật - xã hội, đạt được nhiều thành tựu quan trọng, đặc biệt trong tăng trưởng GRDP, nâng cao đời sống nhân dân và cải thiện an sinh xã hội. Tuy nhiên, việc quản lý và sử dụng vốn ĐTC tại ĐBSH vẫn còn tồn tại một số bất cập. Nhiều dự án ĐTC bị chậm tiến độ, đội vốn, gây lãng phí nguồn lực và giảm hiệu quả đầu tư. Ngoài ra, năng lực quản lý dự án của một số ban quản lý còn hạn chế, thiếu nhân lực chuyên môn sâu, dẫn đến tình trạng lúng túng trong triển khai và giám sát đầu tư. Để hoàn thiện quản lý vốn ĐTC trong xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế của vùng ĐBSH hướng tới đạt mục tiêu tăng trưởng và phát triển cho giai đoạn mới, việc đánh giá thực trạng bằng các tiêu chí đánh giá và phương pháp phù hợp là cần thiết.

THỰC TRẠNG QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƯ CÔNG TRONG XÂY DỰNG KẾT CẤU HẠ TẦNG KINH TẾ

Môi trường kinh tế - xã hội

ĐBSH là khu vực có vị trí chiến lược đặc biệt quan trọng về chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh quốc phòng. Đây cũng là vùng có nhiều tiềm năng, lợi thế, nhất là về tài nguyên, trình độ dân trí, hạ tầng kinh tế - xã hội cao hơn các vùng khác. Tuy nhiên, trong thời gian qua, thành tựu và tiềm năng phát triển kinh tế - xã hội của Vùng chưa tương xứng với tiềm năng, vẫn còn những thuận lợi và khó khăn trong cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động chuyển dịch chậm, sản xuất hàng hóa chưa thực sự phát triển, sức cạnh tranh của nền kinh tế còn thấp.

Xây dựng quy hoạch chiến lược và kế hoạch sử dụng vốn đầu tư công

Trong năm 2022, ĐBSH có 4.600 dự án ĐTC được ký quyết định đầu tư. Có 121 dự án đầu tư sử dụng ngân sách trung ương, trong đó chiếm tỷ lệ lớn nhất là Thái Bình cũ (nay là Hưng Yên) với 31 dự án. Trong số này có 8 dự án nhóm A, 87 dự án nhóm B và 26 dự án nhóm C. Theo báo cáo của các cơ quan, nhìn chung công tác xây dựng, lập kế hoạch và phê duyệt chủ trương đầu tư, quyết định đầu tư các dự án sử dụng vốn Nhà nước phù hợp với quy định pháp luật hiện hành.

Phân bổ vốn và thực hiện kế hoạch vốn đầu tư công

Việc phân bổ vốn và thực hiện kế hoạch vốn ĐTC cho xây dựng kết cấu hạ tầng tại khu vực ĐBSH được phản ảnh trong rất nhiều văn bản ở các cấp khác nhau (trung ương, tỉnh, ngành), với phạm vi khác nhau và bao trùm những khoảng thời gian khác nhau (hằng năm, 5 năm, 10 năm, tầm nhìn xa hơn 10 năm). Các dự án đầu tư trong giai đoạn 2021-2026 nhìn chung được thực hiện phù hợp với quy hoạch phát triển của ngành, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, có tác động và thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của từng địa phương. Tuy nhiên, vẫn còn một số hạn chế như: Thứ tự ưu tiên định hướng ĐTC chưa rõ ràng, đồng thời có quá nhiều mũi nhọn, trọng tâm, trọng điểm dẫn đến hiện tượng đầu tư tràn lan; Việc xác định ưu tiên ĐTC còn không phù hợp với ưu tiên nguồn lực. Trong giai đoạn 2023-2025, tổng vốn ĐTC được phân bổ là 120.000 tỷ đồng, trong đó hạ tầng giao thông chiếm 40.000 tỷ đồng (33,3%), hệ thống cấp điện và cấp nước là 20.000 tỷ đồng (16,7%), phát triển khu công nghiệp và khu kinh tế là 30.000 tỷ đồng (25%) và hạ tầng xã hội là 30.000 tỷ đồng (25%).

Quản lý giải ngân, thanh quyết toán vốn đầu tư công

Trong năm 2023, tỷ lệ giải ngân của các dự án đầu tư sử dụng vốn Nhà nước của các địa phương thuộc vùng ĐBSH đã có những chuyển biến tích cực, đạt trung bình 91,2%, trong khi tỷ lệ giải ngân trung bình của các dự án sử dụng vốn Nhà nước trên cả nước là 83%. Tuy nhiên, nhiều dự án chậm tiến độ so với kế hoạch, chủ yếu do giải phóng mặt bằng, năng lực quản lý dự án của chủ đầu tư, năng lực đầu tư, thi công của các nhà thầu, bố trí vốn không kịp thời dẫn đến chậm tiến độ.

Thanh tra, kiểm tra, giám sát vốn đầu tư công

Hiện tại chưa có đánh giá độc lập về ĐTC ở ĐBSH hay trên phạm vi cả nước. Theo số liệu năm 2022 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư (nay là Bộ Tài chính), ĐBSH có tổng số trên 3.000 dự án ĐTC được thực hiện, trong đó 977 dự án chậm tiến độ (chiếm khoảng 10,2%) và 906 dự án phải điều chỉnh (khoảng 28,2%). So với tỷ lệ chậm tiến độ bình quân của cả nước năm 2022 (khoảng 12%-13%), vùng ĐBSH đang duy trì mức thấp hơn, cho thấy nỗ lực cải thiện quản lý và kiểm soát tiến độ thi công. Tỷ lệ dự án phải điều chỉnh lại tương đối cao, gần bằng mức trung bình cả nước (30%), phản ánh thực tế còn tồn tại nhiều vấn đề liên quan đến chuẩn bị đầu tư, thay đổi quy mô, điều chỉnh thiết kế hoặc cơ cấu nguồn vốn.

ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP CHO THỜI GIAN TỚI

Nâng cao chất lượng quy hoạch, xây dựng và triển khai phát triển hạ tầng

Thứ nhất, xác định định hướng ĐTC một cách khoa học, hiệu quả. Chính phủ nên ban hành quy định cụ thể, rõ ràng về quy mô dự án nào bắt buộc phải thực hiện phân tích chi phí - lợi ích (CBA), cấp độ thực hiện CBA (cấp tỉnh, cấp bộ hay cấp quốc gia), cơ quan chịu trách nhiệm thẩm định. Đồng thời, cần chuẩn hóa khung phương pháp CBA cho phù hợp điều kiện thực tế của Việt Nam; tăng cường năng lực chuyên môn, thể chế cho các đơn vị thực hiện thông qua đào tạo chuyên sâu, xây dựng các hướng dẫn kỹ thuật cụ thể.

Thứ hai, cải thiện hiệu quả trong quá trình triển khai thực hiện dự án ĐTC. Cần triển khai hệ thống quản lý dự án tích hợp (PMIS) trên nền tảng số để kiểm soát chặt chẽ tiến độ thực hiện, dự báo và cảnh báo sớm những nguy cơ phải điều chỉnh dự án. Đồng thời, quy định chặt chẽ trách nhiệm của các bên liên quan trong quá trình điều chỉnh dự án, tránh tình trạng điều chỉnh tùy tiện, kéo dài thời gian và tăng chi phí. Việc tăng cường năng lực kiểm soát chất lượng thi công cần được đẩy mạnh thông qua việc áp dụng công nghệ số như Hệ thống thông tin quản lý xây dựng (CMIS), ứng dụng công nghệ mô hình thông tin xây dựng (BIM) để giám sát chất lượng dự án một cách hiệu quả hơn.

Thứ ba, tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra và giám sát ĐTC cả trong và sau khi triển khai dự án. Cần xây dựng hệ thống giám sát ĐTC đa tầng theo chuẩn quốc tế (PIM), áp dụng bảng điều khiển tài chính công (Public Financial Dashboard) để theo dõi và cung cấp thông tin minh bạch về tiến độ và hiệu quả đầu tư. Cần bổ sung quy định bắt buộc phải có đánh giá độc lập sau khi hoàn thành dự án.

Cải thiện môi trường kinh tế - xã hội

Một là, cần tăng cường đầu tư vào hạ tầng xã hội hỗ trợ phát triển kinh tế. Để tối ưu hóa hiệu quả vốn ĐTC, các địa phương trong vùng ĐBSH cần tăng cường đầu tư vào hạ tầng xã hội, bao gồm các dự án y tế, giáo dục, và các dịch vụ công cộng khác, song song với các dự án hạ tầng kinh tế và phát triển các ngành dịch vụ hỗ trợ, đặc biệt là dịch vụ tài chính và kỹ thuật.

Hai là, các địa phương trong Vùng cũng nên triển khai các chính sách hỗ trợ doanh nghiệp địa phương, đặc biệt là các doanh nghiệp nhỏ và vừa, tham gia vào các dự án xây dựng hạ tầng kinh tế.

Ba là, một trong những yếu tố quan trọng trong việc cải thiện môi trường kinh tế - xã hội là đảm bảo sự phát triển bền vững và bảo vệ môi trường trong quá trình triển khai các dự án ĐTC. Các tỉnh, thành trong vùng ĐBSH cần áp dụng các tiêu chuẩn và quy định nghiêm ngặt về bảo vệ môi trường đối với các dự án hạ tầng, đặc biệt là các dự án có nguy cơ gây ô nhiễm cao như xây dựng đường sá, cầu cống và các khu công nghiệp, khuyến khích việc sử dụng các công nghệ xanh, tiết kiệm năng lượng và tài nguyên trong quá trình xây dựng và vận hành các công trình hạ tầng.

Tăng cường kiểm soát thủ tục hành chính và quy định quản lý

Ứng dụng công nghệ thông tin và phương thức quản lý hiện đại để tổ chức xây dựng, phát triển quản lý và giảm áp lực trong quá trình thẩm định các công trình kết cấu hạ tầng. Bổ sung vào các cải cách về thủ tục hành chính, cần xây dựng hệ thống quản lý thông minh dựa trên công nghệ số để theo dõi tiến độ các dự án ĐTC trong thời gian thực. Tăng cường tư vấn, giám sát độc lập để nâng cao chất lượng công trình; kiểm soát chặt chẽ suất đầu tư, rút ngắn chu kỳ thực hiện, đưa vào quản lý khai thác sử dụng có hiệu quả.

Nâng cao năng lực nhân sự

Đẩy mạnh công tác đào tạo, nâng cao năng lực cho cán bộ quản lý dự án tại các tỉnh. Chương trình đào tạo nên tập trung vào các kỹ năng quản lý, lập kế hoạch, giám sát và đánh giá dự án. Cần xây dựng và áp dụng Bộ khung năng lực quản lý ĐTC (PIMCF) một cách chuẩn hóa và đồng bộ. Các địa phương có thể áp dụng cơ chế luân chuyển cán bộ theo hình thức biệt phái đến các dự án trọng điểm liên tỉnh hoặc các đơn vị chuyên trách của trung ương trong khoảng thời gian từ 6 đến 12 tháng, nhằm giúp cán bộ tích lũy thêm kinh nghiệm thực tế. Cùng với đó, các địa phương nên áp dụng mô hình hợp đồng hiệu suất, gắn kết quả công việc như tiến độ, chi phí và chất lượng công trình trực tiếp với chính sách thưởng phạt cụ thể, nhằm khuyến khích cán bộ nỗ lực nâng cao hiệu quả quản lý. Ngoài ra, việc hình thành các quỹ tài trợ sáng kiến đổi mới để hỗ trợ cán bộ đề xuất và thử nghiệm các giải pháp quản lý sáng tạo cũng là một biện pháp hiệu quả để thúc đẩy tinh thần đổi mới, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn ĐTC.

Chống tham nhũng trong quản lý vốn đầu tư công

Để tăng cường công tác phòng, chống tham nhũng, cần thiết lập hệ thống kiểm soát và giám sát chặt chẽ từ khâu lập kế hoạch, phê duyệt dự án đến triển khai và hoàn thành dự án. Các tỉnh, thành phố cần xây dựng các cơ chế kiểm tra, thanh tra nghiêm ngặt để phát hiện và xử lý kịp thời các hành vi gian lận, lạm dụng vốn. Công nghệ thông tin cũng đóng vai trò quan trọng trong việc phòng chống tham nhũng. Việc ứng dụng các hệ thống quản lý trực tuyến, cơ sở dữ liệu minh bạch và công cụ thông minh giúp giảm thiểu rủi ro tham nhũng và tăng hiệu quả quản lý vốn đầu tư.

Đẩy mạnh huy động và phân bổ nguồn vốn

Đẩy mạnh huy động nguồn vốn từ khu vực tư nhân. Việc triển khai mô hình đối tác công - tư (PPP) không chỉ giúp huy động thêm nguồn lực từ các doanh nghiệp tư nhân, mà còn tạo động lực cho sự phát triển bền vững nhờ sự tham gia tích cực của các nhà đầu tư tư nhân vào quá trình quản lý, vận hành dự án. Song song với việc huy động nguồn vốn từ khu vực tư nhân, việc phân bổ nguồn vốn ĐTC từ ngân sách nhà nước cần được thực hiện một cách khoa học, tập trung vào các dự án có khả năng tạo ra đột phá cho phát triển kinh tế - xã hội của Vùng.

Cải thiện năng lực và trách nhiệm của các cơ quan quản lý

Trước hết, cần tập trung vào việc nâng cao năng lực quản lý của đội ngũ cán bộ, nhân viên tại các cơ quan quản lý dự án. Việc đào tạo và bồi dưỡng chuyên môn cho cán bộ quản lý cần được đẩy mạnh, đảm bảo rằng họ có đủ kiến thức và kỹ năng để đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của quản lý vốn ĐTC. Để đảm bảo đội ngũ quản lý có thể phát triển bền vững và cam kết lâu dài với công việc, cần xây dựng lộ trình phát triển nghề nghiệp rõ ràng cho các cán bộ quản lý. Các cơ quan quản lý nhà nước cần cam kết thực hiện trách nhiệm giải trình đối với mọi quyết định và hành động liên quan đến ĐTC, bao gồm việc sử dụng nguồn vốn, tiến độ thực hiện dự án và chất lượng công trình. Cần thiết lập các cơ chế phối hợp hiệu quả giữa các cơ quan quản lý từ trung ương đến địa phương, đảm bảo sự liên kết và đồng bộ trong quá trình thực hiện các dự án ĐTC.

(*) Nghiên cứu được thực hiện trước thời điểm sắp xếp đơn vị hành chính cấp tỉnh theo Nghị quyết số202/2025/QH15

Tài liệu tham khảo:

1. Bộ Kế hoạch và Đầu tư (2023). Báo cáo về tình hình thực hiện giải ngân vốn đầu tư công năm 2023.

2. Bộ Tài chính (2023). Báo cáo số 14447/BTC-ĐT ngày 29/12/2023 về tình hình thanh toán kế hoạch đầu tư vốn ngân sách nhà nước lũy kế 11 tháng, ước thực hiện 12 tháng kế hoạch năm 2023.

3. Chính phủ (2021). Báo cáo số 243/BC-CP ngày 16/7/2021 về tình hình, kết quả thực hiện kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016-2020 và dự kiến kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021-2025.

4. Nguyễn Thị Bình (2013). Hoàn thiện quản lý nhà nước đối với đầu tư xây dựng cơ bản từ vốn ngân sách trong ngành giao thông vận tải Việt Nam. Luận án tiến sĩ Kinh tế, Trường Đại học Kinh tế Quốc dân.

5. Thủ tướng Chính phủ (2021). Chỉ thị số 13/CT-TTg, ngày 23/5/2021 về đẩy nhanh tiến độ và nâng cao chất lượng xây dựng Kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021-2025.

Ngày nhận bài: 12/7/2025; Ngày hoàn thiện biên tập: 6/8/2025; Ngày duyệt đăng: 7/8/2025