TS. Phạm Duy Hưng
TS. Trần Thị Diên
Trường Đại học Tân Trào tỉnh Tuyên Quang
Email: phamduyhung.dhhv@gmail.com
Tóm tắt
Trong bối cảnh đổi mới giáo dục đại học và thực hiện tự chủ đại học tại Việt Nam, các trường đại học công lập đang đứng trước yêu cầu cấp thiết phải nâng cao hiệu quả quản trị tài chính, đặc biệt là hiệu quả thu, chi. Nghiên cứu phân tích thực trạng thu, chi của Trường Đại học Tân Trào - cơ sở giáo dục đại học công lập - giai đoạn 2022-2024, cho thấy còn một số hạn chế về lập kế hoạch, dự toán nguồn thu; khai thác nguồn thu ngoài ngân sách; lập kế hoạch chi và phân bổ nguồn lực; kiểm tra, giám sát khoản chi. Trên cơ sở phân tích nghiên cứu đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn lực tài chính, đảm bảo sự phát triển bền vững của Nhà trường trong tiến trình tự chủ toàn diện.
Từ khóa: Quản lý thu chi tài chính, tự chủ tài chính, đại học công lập, Đại học Tân Trào
Summary
In the context of higher education reform and the implementation of university autonomy in Vietnam, public universities are facing an urgent need to improve financial governance, particularly in terms of revenue and expenditure efficiency. This study analyzes the revenue and expenditure performance of Tan Trao University - a public higher education institution - during the 2022–2024 period. The findings reveal several limitations, including weaknesses in revenue planning and forecasting, mobilization of off-budget revenue sources, expenditure planning and resource allocation, and the monitoring and supervision of expenditures. Based on the analysis, the study proposes several solutions to enhance the efficient use of financial resources, ensuring the sustainable development of the university in the process of full institutional autonomy.
Keywords: Financial management, financial autonomy, public university, Tan Trao University
ĐẶT VẤN ĐỀ
Trường Đại học Tân Trào - một cơ sở giáo dục đại học công lập trực thuộc UBND tỉnh Tuyên Quang, việc chuyển đổi từ mô hình hoạt động phụ thuộc vào ngân sách nhà nước (NSNN) sang mô hình tự chủ tài chính đặt ra yêu cầu cấp thiết trong đổi mới cơ chế quản lý thu - chi theo hướng minh bạch, hiệu quả và phù hợp với điều kiện thực tiễn. Với đặc thù là trường đại học địa phương, nguồn thu ngoài NSNN còn hạn chế, trong khi nhu cầu chi cho đào tạo, nghiên cứu khoa học và đầu tư phát triển cơ sở vật chất ngày càng tăng. Điều này đặt ra bài toán cần được giải quyết trên cả phương diện chính sách nội bộ lẫn năng lực quản trị tài chính của Nhà trường. Do đó, việc nghiên cứu, phân tích thực trạng và đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý thu, chi hướng đến tự chủ tài chính tại Trường Đại học Tân Trào là cần thiết, có ý nghĩa khoa học và thực tiễn rõ rệt, góp phần hoàn thiện mô hình quản trị đại học phù hợp với yêu cầu đổi mới hiện nay.
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ THU - CHI TÀI CHÍNH TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂN TRÀO
Về quản lý các nguồn thu
Đối với quản lý các nguồn thu từ NSNN cấp
Trường Đại học Tân Trào là trường đại học địa phương trực thuộc UBND tỉnh Tuyên Quang, tỷ lệ tự chủ chi thường xuyên của Nhà trường ở mức thấp. Chính vì vậy, nguồn NSNN cấp là nguồn thu chính nhằm đảm bảo các hoạt động của Nhà trường. Hằng năm Nhà trường được UBND tỉnh Tuyên Quang cấp ngân sách cho hoạt động chi thường xuyên và chi đầu tư phát triển. Xem xét nguồn thu từ NSNN của Nhà trường cho thấy, có sự biến động theo xu hướng giảm (Bảng 1). Năm 2022, Nhà trường được cấp 40,3 tỷ đồng, đến năm 2023 Nhà trường chỉ được cấp 30,3 tỷ đồng và năm 2024 Nhà trường được cấp là 37,9 tỷ đồng. Trong đó, phần lớn ngân sách từ 90% - 100% được cấp cho các hoạt động chi thường xuyên của Nhà trường.
Bảng 1: Nguồn thu từ NSNN cấp của Trường Đại học Tân Trào giai đoạn 2022-2024
Đơn vị: 1.000 đồng
Chỉ tiêu |
Năm 2022 |
Năm 2023 |
Năm 2024 |
|||
Số tiền |
% |
Số tiền |
% |
Số tiền |
% |
|
Giao dự toán chi thường xuyên |
36.299.000 |
90 |
30.317.000 |
100 |
36.508.000 |
96 |
Giao chi thực hiện chế độ tự chủ |
27.833.000 |
69 |
25.233.000 |
83 |
28.233.000 |
75 |
- Định mức viên chức |
10.829.000 |
27 |
3.310.000 |
11 |
2.415.000 |
6 |
- Định mức số sinh viên đào tạo |
6.034.000 |
20 |
7.604.000 |
20 |
||
- Tiền lương. tiền công và các khoản đóng góp |
16.664.000 |
41 |
15.608.000 |
51 |
17.857.000 |
47 |
- Tiền phụ cấp cấp uỷ |
80.000 |
0 |
81.000 |
0 |
97.000 |
0 |
- Tiền hỗ trợ xăng xe và sửa chữa ô tô |
260.000 |
1 |
200.000 |
1 |
260.000 |
1 |
Giao chi không thực hiện chế độ tự chủ |
8.466.000 |
21 |
5.084.000 |
17 |
8.275.000 |
22 |
- Đào tạo LHS Lào |
1.907.000 |
5 |
1.910.000 |
6 |
2.401.000 |
6 |
- Thực hiện chế độ chính sách. ưu đãi cho sinh viên |
2.136.000 |
5 |
1.819.000 |
6 |
3.207.000 |
8 |
- Kinh phí dự thi Olympic |
297.000 |
1 |
219.000 |
1 |
353.000 |
1 |
- Kinh phí cấp bù học phí |
3.973.000 |
10 |
874.000 |
3 |
1.471.000 |
4 |
- Kinh phí sự nghiệp khoa học |
153.000 |
0 |
262.000 |
1 |
843.000 |
2 |
Giao dự toán chi đầu tư phát triển |
4.000.000 |
10 |
|
|
1.350.000 |
4 |
Sửa chữa. mua sắm tài sản |
4.000.000 |
10 |
|
|
1.350.000 |
4 |
Tổng |
40.299.000 |
|
30.317.000 |
|
37.858.000 |
|
Nguồn: Báo cáo tài chính của Trường Đại học Tân Trào các năm (2022-2024)
Giai đoạn 2022-2024, Nhà trường được giao rất ít ngân sách cho đầu tư phát triển. Năm 2022, Nhà trường được cấp 4 tỷ cho đầu tư phát triển, chiếm 10% tổng ngân sách cấp; năm 2023, Nhà trường không được giao ngân sách cho chi đầu tư phát triển; năm 2024, Nhà trường được giao 1,3 tỷ cho chi đầu tư phát triển, chiếm 4% tổng ngân sách cấp. Điều này cho thấy, NSNN cấp cho Trường Đại học Tân Trào chủ yếu phục vụ cho hoạt động chi thường xuyên và chỉ một phần rất hạn chế của ngân sách là đầu tư phát triển.
Đối với quản lý các nguồn thu sự nghiệp
Thu từ các hoạt động sự nghiệp là nguồn thu quan trọng, góp phần đảm bảo năng lực tài chính của một trường đại học. Trường Đại học Tân Trào có nguồn thu sự nghiệp chủ yếu đến từ thu học phí của sinh viên và học viên, chiếm 82,3% (tỷ trọng cao nhất), tiếp đến là thu từ hoạt động nghiên cứu khoa học (chiếm 7%) và thu từ hoạt động liên kết đào tạo với các trường khác (chiếm 7%), nguồn thu có tỷ trọng thấp nhất là thu từ các hoạt động dịch vụ (chiếm 3,7%) (Bảng 2).
Bảng 2: Nguồn thu sự nghiệp của Trường Đại học Tân Trào giai đoạn 2022-2024
Đơn vị: 1.000 đồng
STT |
Chỉ tiêu |
Năm 2022 |
Năm 2023 |
Năm 2024 |
|||
Số tiền |
% |
Số tiền |
% |
Số tiền |
% |
||
1 |
Thu học phí chính quy, liên thông, vừa học vừa làm của Nhà trường |
29.160.500 |
80 |
30.228.300 |
88 |
25.126.200 |
79 |
2 |
Thu từ liên kết đào tạo do các trường khác đào tạo và cấp bằng |
2.009.500 |
6 |
793.000 |
2 |
323.990 |
1 |
3 |
Thu từ hoạt động nghiên cứu khoa học |
2.653.500 |
7 |
2.172.300 |
6 |
2.524.700 |
8 |
4 |
Thu dịch vụ |
2.054.400 |
6 |
519.900 |
2 |
1.100.080 |
3 |
5 |
Thu từ cho thuê tài sản |
|
0 |
|
0 |
199.400 |
1 |
6 |
Thu khác |
484.500 |
1 |
532.300 |
2 |
2.355.800 |
7 |
|
Tổng |
36.362.400 |
100 |
34.245.800 |
100 |
31.630.170 |
100 |
Nguồn: Báo cáo tài chính của Trường Đại học Tân Trào các năm (2022-2024)
Giai đoạn 2022-2024, Trường Đại học Tân Trào đã thực hiện nhiều biện pháp nhằm tăng cường hiệu quả công tác quản lý thu, đảm bảo thu đúng, thu đủ, minh bạch, đúng quy định và phục vụ tốt cho các hoạt động đào tạo, nghiên cứu và phát triển cơ sở vật chất. Tuy nhiên, tổng nguồn thu sự nghiệp của Nhà trường đang có sự sụt giảm đều qua các năm, cụ thể từ 36,362 tỷ đồng năm 2022, giảm xuống 34,246 tỷ đồng năm 2023 và 31,630 tỷ đồng năm 2024, trong đó nguyên nhân chủ yếu là do sụt giảm nguồn thu từ học phí và liên kết đào tạo.
Về quản lý các khoản chi
Đối với quản lý chi thường xuyên
Chi thường xuyên của Trường Đại học Tân Trào được chia thành chi thường xuyên thực hiện chế độ tự chủ và chi thường xuyên không thực hiện chế độ tự chủ. Theo đó, chi thường xuyên thực hiện chế độ tự chủ là các khoản chi nếu Nhà trường chi không hết trong năm tài chính có thể tiết kiện để trích lập các quỹ, chi thu nhập tăng thêm cho cán bộ viên chức hoặc chuyển năm sau. Còn chi thường xuyên không thực hiện chế độ tự chủ là các khoản chi được giao đích danh, được giao để thực hiện những nhiệm vụ cụ thể trong năm tài chính, Nhà trường chỉ được phép chi trong năm tài chính đó, nếu không thực hiện chi hết trong năm tài chính sẽ phải hủy dự toán, hoàn trả lại NSNN.
Bảng 3: Chi thường xuyên của Trường Đại học Tân Trào giai đoạn 2022-2024
Đơn vị: 1.000 đồng
Chỉ tiêu |
Năm 2022 |
Năm 2023 |
Năm 2024 |
|||
Số tiền |
% |
Số tiền |
% |
Số tiền |
% |
|
Chi thường xuyên thực hiện chế độ tự chủ |
52.815.009 |
87 |
51.621.645 |
92 |
58.191.485 |
88 |
Chi lương và các khoản phụ cấp theo lương |
37.188.000 |
61 |
36.383.000 |
65 |
45.203.000 |
68 |
Chi mua sắm, sửa chữa thường xuyên |
2.322.000 |
4 |
268.000 |
0 |
1.473.000 |
2 |
Chi chuyên môn, nghiệp vụ |
6.444.000 |
11 |
4.259.000 |
8 |
4.565.000 |
7 |
Chi khác |
6.861.009 |
11 |
10.711.645 |
19 |
6.950.485 |
10 |
Chi thường xuyên không thực hiện chế độ tự chủ |
8.239.991 |
13 |
4.389.355 |
8 |
8.150.515 |
12 |
Đào tạo lưu học sinh Lào |
1.791.814 |
3 |
1.349.163 |
2 |
2.392.774 |
4 |
Thực hiện chế độ chính sách, ưu đãi cho sinh viên |
2.136.000 |
3 |
1.819.000 |
3 |
3.207.000 |
5 |
Dự thi Olympic |
186.177 |
0 |
85.192 |
0 |
236.741 |
0 |
Cấp bù học phí |
3.973.000 |
7 |
874.000 |
2 |
1.471.000 |
2 |
Sự nghiệp khoa học |
153.000 |
0 |
262.000 |
0 |
843.000 |
1 |
Tổng |
61.055.000 |
|
56.011.000 |
|
66.342.000 |
|
Nguồn: Báo cáo tài chính của Trường Đại học Tân Trào các năm (2022-2024)
Trong giai đoạn 2022-2024, chi thường xuyên thực hiện chế độ tự chủ của Trường Đại học Tân Trào chủ yếu là các khoản chi như: Lương và các khoản phụ cấp theo lương; mua sắm, sửa chữa thường xuyên; chuyên môn nghiệp vụ và chi khác. Các khoản chi thường xuyên thực hiện chế độ tự chủ chiếm giao động trong khoảng 87% ÷ 92% tổng chi thường xuyên của Nhà trường. Xem xét ở khía cạnh con số tuyệt đối, thì chi thường xuyên thực hiện chế độ tự chủ có xu hướng tăng, cụ thể từ 52,815 tỷ đồng năm 2022 lên 58,19 tỷ đồng năm 2024 (Bảng 3). Trong đó khoản chi lương và các khoản phụ cấp theo lương có mức tăng đều qua các năm cả về tỷ lệ % lẫn con số tuyệt đối và ngược lại chi chuyên môn, nghiệp vụ lại có xu hướng giảm.
Đối với quản lý chi không thường xuyên
Chi không thường xuyên là các khoản chi cho đầu tư phát triển như: mua sắm cơ sở vật chất, sửa chữa lớn tài sản, xây dựng... Số liệu chi không thường xuyên Bảng 4 cho thấy, năm 2022 Nhà trường đã chi mua sắm cơ sở vật chất 1,8 tỷ đồng so với 4 tỷ đồng được cấp cho đầu tư phát triển, Nhà trường đã hủy dự toán trả lại ngân sách nhà nước 2,2 tỷ đồng. Đến năm 2024, Nhà trường đã giải ngân hết số tiền được cấp cho đầu tư phát triển là 1,35 tỷ đồng, trong đó chi sửa chữa tài sản là 450 triệu đồng, chi mua sắm cơ sở vật chất là 900 triệu đồng.
Bảng 4: Chi không thường xuyên của Trường Đại học Tân Trào giai đoạn 2022-2024
Đơn vị: 1.000 đồng
Chỉ tiêu |
Năm 2022 |
Năm 2023 |
Năm 2024 |
|||
Số tiền |
% |
Số tiền |
% |
Số tiền |
% |
|
Sửa chữa tài sản |
0 |
0 |
0 |
0 |
450,000 |
33 |
Mua sắm cơ sở vật chất |
1.781.940 |
100 |
0 |
0 |
900.000 |
67 |
Tổng |
1.781.940 |
100 |
0 |
0 |
1.350.000 |
100 |
Nguồn: Báo cáo tài chính của Trường Đại học Tân Trào các năm (2022-2024)
Đối với quản lý trích lập và sử dụng các quỹ
Hằng năm căn cứ vào kết quả các nguồn thu và tiết kiệm chi. Nhà trường trích lập 4 loại quỹ là: quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi, quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp, quỹ bổ sung thu nhập. Nhìn vào Bảng 5 so sánh tương quan giữa trích lập và sử dụng các quỹ cho thấy, Nhà trường đã có sự kiểm soát và quản lý chi phí tốt, không chi tiêu vượt quá khả năng.
Bảng 5: Trích lập và sử dụng các quỹ của Trường Đại học Tân Trào giai đoạn 2022-2024
Đơn vị: 1.000 đồng
Chỉ tiêu |
Trích lập |
Sử dụng |
Chênh lệch trích lập/ sử dụng |
||||||
Năm 2022 |
Năm 2023 |
Năm 2024 |
Năm 2022 |
Năm 2023 |
Năm 2024 |
Năm 2022 |
Năm 2023 |
Năm 2024 |
|
Chi lập quỹ khen thưởng |
|
500.000 |
200.000 |
198.982 |
62.637 |
401.395 |
-198.982 |
437.363 |
-201.395 |
Chi lập quỹ phúc lợi |
570.020 |
1.136.630 |
670.000 |
336.122 |
867.698 |
940.918 |
233.898 |
268.932 |
-270.918 |
Chi lập quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp |
483.316 |
2.118.969 |
1.481.007 |
349.557 |
2.332.199 |
1.595.829 |
133.759 |
-213.230 |
-114.822 |
Chi lập quỹ bổ sung thu nhập |
617.941 |
1.507.082 |
1.220.000 |
1.008.237 |
861.651 |
1.272.814 |
-390.296 |
645.431 |
-52.814 |
Tổng |
1.671.277 |
5.262.681 |
3.571.007 |
1.892.898 |
4.124.185 |
4.210.956 |
-221.621 |
1.138.496 |
-639.949 |
Nguồn: Báo cáo tài chính của Trường Đại học Tân Trào các năm (2022-2024)
Những hạn chế trong quản lý thu, chi tài chính
Quản lý thu, chi tài chính tại trường Đại học Tân Trào có một số hạn chế, cụ thể:
Đối với công tác quản lý thu tài chính
- Nguồn thu hiện nay còn phụ thuộc nhiều vào NSNN, trong khi các nguồn thu sự nghiệp chưa được khai thác hiệu quả. Việc lập kế hoạch thu chủ yếu dựa trên phương pháp truyền thống (theo năm trước, tăng trưởng cơ học), thiếu cơ sở định lượng rõ ràng, chưa dựa trên phân tích thị trường hay khả năng nội lực của nhà trường. Điều này dẫn đến sự bị động trong cân đối thu - chi, hạn chế khả năng tự chủ tài chính, ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo và phát triển bền vững của Nhà trường.
- Tỷ trọng nguồn thu ngoài ngân sách vẫn còn thấp, chủ yếu từ học phí chính quy. Các hoạt động tạo nguồn thu từ nghiên cứu, hợp tác doanh nghiệp, tư vấn, đào tạo ngắn hạn hay chuyển giao công nghệ còn khiêm tốn, chưa có tính hệ thống và thiếu định hướng chiến lược dài hạn.
- Chưa có hệ thống phần mềm chuyên dụng tích hợp toàn diện giữa bộ phận kế toán, phòng đào tạo, phòng công tác sinh viên và kho bạc; quy trình thu học phí và các khoản đóng góp khác phần lớn còn bán thủ công, phụ thuộc vào các biểu mẫu giấy và việc nhập liệu thủ công; công tác đối soát, báo cáo còn thủ công, tiềm ẩn nguy cơ sai lệch dữ liệu và làm chậm quá trình quyết toán, tổng hợp.
Đối với quản lý chi tài chính
- Quy trình lập kế hoạch chi chưa gắn kết chặt chẽ với chiến lược phát triển trung và dài hạn; còn hiện tượng phân bổ chi mang tính cào bằng hoặc bị động theo năm tài chính. Thiếu hệ thống tiêu chí định lượng để đánh giá hiệu quả của từng khoản chi; công tác giám sát và phản hồi nội bộ còn mang tính hình thức, chưa phát huy vai trò kiểm soát.
- Việc lập kế hoạch chi hàng năm vẫn còn mang tính thủ tục hành chính, thiếu sự liên kết chặt chẽ với kế hoạch chiến lược phát triển Nhà trường; chưa có cơ chế phân bổ ngân sách dựa trên kết quả hoạt động đầu ra của các đơn vị chuyên môn. Việc dự báo nhu cầu chi chưa gắn với biến động thực tế về số lượng sinh viên, chi phí đầu vào hay xu thế phát triển công nghệ. Nguồn lực phân bổ có xu hướng dàn trải, thiếu tính ưu tiên cho các lĩnh vực then chốt như: đào tạo chất lượng cao, nghiên cứu khoa học, chuyển đổi số.
- Chi thường xuyên chiếm tỷ trọng lớn (trên 90% NSNN cấp), chủ yếu phục vụ trả lương, chi phí vận hành, các hoạt động đào tạo cơ bản. Tuy nhiên, vẫn tồn tại tình trạng thiếu định mức chuẩn, hoặc chưa gắn kết chặt chẽ với hiệu quả công việc. Chi đầu tư phát triển bị hạn chế về quy mô, chủ yếu đến từ nguồn NSNN, ít khi được chủ động từ nguồn thu sự nghiệp hoặc nguồn xã hội hóa. Việc theo dõi, đánh giá hiệu quả sau đầu tư còn lỏng lẻo, thiếu minh chứng định lượng cụ thể.
- Nhà trường đã thực hiện công bố báo cáo quyết toán tài chính theo quy định, tuy nhiên hình thức còn mang tính báo cáo nội bộ, chưa thuận tiện cho việc tra cứu và theo dõi liên tục. Các đơn vị trực thuộc chưa chủ động công khai chi tiêu chi tiết theo chương trình, hoạt động, dẫn đến thiếu minh bạch trong phân bổ và sử dụng ngân sách nội bộ. Việc tiếp nhận ý kiến phản hồi từ cán bộ, sinh viên về vấn đề tài chính còn hạn chế, chủ yếu theo hình thức đơn lẻ, thiếu cơ chế tổ chức bài bản.
- Hoạt động giám sát tài chính chủ yếu dựa vào kiểm tra hành chính định kỳ và kiểm toán nhà nước, chưa phát triển hệ thống đánh giá nội bộ có tính phản hồi cao. Việc đánh giá hiệu quả tài chính mới tập trung vào tuân thủ pháp lý, chưa quan tâm đúng mức đến kết quả đầu ra, hiệu suất sử dụng nguồn lực và mức độ hài lòng của các bên liên quan. Chưa có cơ chế cập nhật cải tiến theo vòng phản hồi, dẫn đến tình trạng lặp lại sai sót, thiếu năng động trong điều hành tài chính. Các đơn vị trực thuộc còn bị động trong giám sát chi tiêu nội bộ, dẫn tới nguy cơ vượt dự toán, sử dụng ngân sách chưa tối ưu.
GIẢI PHÁP NÂNG CAO CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU, CHI TÀI CHÍNH HƯỚNG TỚI TỰ CHỦ TÀI CHÍNH
Để quản lý hoạt động thu, chi tài chính tại Trường Đại học Tân Trào đạt hiệu quả cao, trở thành một trong những trụ cột nền tảng, tác động trực tiếp đến khả năng vận hành ổn định, phát triển bền vững và nâng cao năng lực cạnh tranh của Nhà trường trong hệ sinh thái giáo dục đại học đổi mới, cần thực hiện đồng bộ các giải pháp như sau:
Nhóm giải pháp đối với quản lý thu tài chính
Một là, đổi mới công tác lập kế hoạch và dự toán nguồn thu. Nhà trường cần áp dụng phương pháp lập kế hoạch thu theo hướng dựa trên hiệu quả đầu ra. Xác định các mục tiêu chiến lược và giao chỉ tiêu hoạt động cụ thể cho từng đơn vị chuyên môn (khoa, phòng, trung tâm). Thiết lập cơ sở dữ liệu tài chính làm nền tảng cho lập kế hoạch. Tăng cường sự phối hợp giữa các bộ phận chuyên môn trong lập dự toán thu. Gắn lập kế hoạch thu với chiến lược phát triển nguồn thu mới.
Hai là, tăng cường khai thác các nguồn thu ngoài ngân sách. Phát triển hệ thống đào tạo dịch vụ có thu ngoài ngân sách. Mở rộng đào tạo các chương trình ngắn hạn, cấp chứng chỉ: đào tạo tiếng Anh, tin học, kỹ năng mềm, bồi dưỡng nghề nghiệp cho giáo viên, công chức, người lao động trên địa bàn tỉnh và vùng lân cận. Tổ chức các hoạt động tư vấn chính sách, tư vấn quản lý, tư vấn giáo dục, đào tạo nghề…, tận dụng năng lực chuyên môn của đội ngũ giảng viên. Thiết lập mối quan hệ đối tác chiến lược với doanh nghiệp, hiệp hội ngành nghề, nhằm đồng tổ chức hội thảo, tuyển dụng, hỗ trợ học bổng và tài trợ cơ sở vật chất.
Ba là, xây dựng hệ thống quản lý tài chính tích hợp. Triển khai một phần mềm quản lý tài chính tích hợp dành riêng cho cơ sở giáo dục. Ứng dụng trí tuệ nhân tạo (AI) trong dự báo, tối ưu thu tài chính và hỗ trợ cán bộ làm nghiệp vụ tài chính của Nhà trường.
Nhóm giải pháp đối với quản lý chi tài chính
(i) Xây dựng quy trình quản lý chi minh bạch và khoa học. Nhà trường cần thiết lập quy trình quản lý chi 5 bước theo chu trình khép kín. Áp dụng mô hình quản lý chi khoa học với 5 giai đoạn liên hoàn, gồm có: Lập kế hoạch chi; Thẩm định và phê duyệt; Triển khai chi; Theo dõi và cập nhật chi phí; Đánh giá và công khai.
(ii) Nâng cao hiệu quả lập kế hoạch chi và phân bổ nguồn lực. Xây dựng cơ chế phân bổ ngân sách khoa học và minh bạch, áp dụng các mô hình phân bổ theo công thức, dựa trên: số lượng sinh viên quy đổi theo ngành học; mức độ tự chủ tài chính của từng đơn vị; kết quả đánh giá năng suất hoạt động của đơn vị trong kỳ trước.
(iii) Kiểm soát chặt chẽ chi thường xuyên và đầu tư phát triển. Thiết lập bộ tiêu chí và ngưỡng kiểm soát cho từng khoản chi. Thành lập Tổ kiểm toán nội bộ độc lập dưới quyền giám sát trực tiếp của Hội đồng trường. Áp dụng kiểm toán ngẫu nhiên, kiểm tra theo chuyên đề hoặc kiểm tra định kỳ đối với các khoản chi lặp lại, chi vượt định mức hoặc chi đầu tư lớn.
(iv) Tăng cường công khai, minh bạch trong chi tiêu. Xây dựng chuyên mục "Công khai tài chính" trên cổng thông tin điện tử nội bộ của nhà trường, tích hợp các nội dung: Kế hoạch chi tiêu hàng năm, phân theo từng lĩnh vực: Đào tạo, nghiên cứu, đầu tư, dịch vụ sinh viên… Tổ chức đối thoại tài chính định kỳ với cán bộ và người học.
(v) Nhà trường cần xây dựng kế hoạch phát triển đội ngũ tài chính - kế toán, trong đó xác định rõ: Nhu cầu bồi dưỡng theo từng năng lực: Chuyên môn, công nghệ, pháp luật, đạo đức nghề nghiệp…; lộ trình đào tạo theo cấp độ (cơ bản - nâng cao - chuyên sâu); kết hợp giữa đào tạo nội bộ và cử cán bộ tham gia các khóa tập huấn của Bộ Tài chính, Bộ Giáo dục & Đào tạo và các đơn vị đào tạo chuyên ngành uy tín.
(vi) Thiết lập hệ thống giám sát tài chính nội bộ. Thực hiện giám sát độc lập, đánh giá tính tuân thủ, tính hiệu quả và minh bạch theo định kỳ hằng năm. Xây dựng bộ chỉ số đánh giá hiệu quả tài chính theo hướng kết quả đầu ra. Thiết lập hệ thống phản hồi và đánh giá từ các bên liên quan. Xây dựng cơ chế cải tiến liên tục trên cơ sở dữ liệu đánh giá./.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Chính phủ (2021). Nghị định số 60/2021/NĐ-CP ngày 21/6/2021 quy định về cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập.
2. Trường Đại học Tân Trào (2022-2024). Báo cáo tài chính các năm, từ năm 2022 đến năm 2024.
* Bài viết là một phần kết quả của Đề tài cấp cơ sở Quản lý thu, chi tài chính tại Trường Đại học Tân Trào tỉnh Tuyên Quang mã số: 2024.5.14Ngày nhận bài: 21/5/2025; Ngày hoàn thiện biên tập: 05/6/2025; Ngày duyệt đăng: 10/6/2025 |