Giải pháp phát triển du lịch bền vững ở Việt Nam

Trên cơ sở Chiến lược này, nghiên cứu đánh giá, phân tích tiềm năng phát triển du lịch bền vững ở Việt Nam, cũng như chỉ ra những khó khăn, thách thức, từ đó đưa ra các giải pháp nhằm phát triển du lịch bền vững ở Việt Nam trong tình hình mới.

Nguyễn Minh Hồng

Bộ môn cơ bản, Học viện Ngân hàng, Phân viện Bắc Ninh

Email: hongnm@hvnh.edu.vn

Tóm tắt

Chiến lược phát triển du lịch Việt Nam đến năm 2030 nêu rõ: Phát triển du lịch bền vững, thực sự trở thành ngành kinh tế mũi nhọn, tạo động lực thúc đẩy sự phát triển các ngành và lĩnh vực khác, góp phần hình thành cơ cấu kinh tế hiện đại. Trên cơ sở Chiến lược này, nghiên cứu đánh giá, phân tích tiềm năng phát triển du lịch bền vững ở Việt Nam, cũng như chỉ ra những khó khăn, thách thức, từ đó đưa ra các giải pháp nhằm phát triển du lịch bền vững ở Việt Nam trong tình hình mới.

Từ khóa: Du lịch bền vững, kinh tế, xã hội, văn hóa, Việt Nam

Summary

Vietnam’s Tourism Development Strategy to 2030 emphasizes sustainable tourism as a key driver of economic growth, aiming to make tourism a spearhead sector that catalyzes the development of other industries and contributes to the formation of a modern economic structure. Based on this strategy, the study evaluates and analyzes the potential for sustainable tourism development in Vietnam, identifies major challenges and obstacles, and proposes solutions to foster sustainable tourism in the current context.

Keywords: Sustainable tourism, economy, society, culture, Vietnam

TIỀM NĂNG PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở VIỆT NAM

Theo Cục Du lịch, Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch, Việt Nam có hơn 40.000 di tích và thắng cảnh, trong đó hơn 3.000 di tích được xếp hạng di tích quốc gia, 5.000 di tích được xếp hạng cấp tỉnh. Việt Nam cũng là một trong những số ít quốc gia trên thế giới được Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa của Liên hợp quốc (UNESCO) công nhận nhiều di sản văn hóa, gồm: Di tích Hoàng thành Thăng Long; phố cổ Hội An; quần thể danh thắng Tràng An; cố đô Huế; thành nhà Hồ; thánh địa Mỹ Sơn; vườn quốc gia Phong Nha - Kẻ Bàng; vịnh Hạ Long. Đây là một trong những tiềm năng du lịch Việt Nam thu hút khách quốc tế.

Bên cạnh đó, Việt Nam còn có di sản văn hóa phi vật thể nổi tiếng như: Nhã nhạc cung đình Huế, không gian văn hóa cồng chiêng Tây Nguyên, ca trù, quan họ, hát xoan, hội Gióng, tín ngưỡng thờ cúng Hùng Vương... để thu hút khách du lịch. Đặc biệt, dân tộc Việt Nam có truyền thống hiếu khách, đây là một trong những yếu tố hấp dẫn và thiện cảm đối với du khách quốc tế.

Những năm qua, Đảng và Nhà nước luôn quan tâm tới mục tiêu đưa ngành Du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn, xác định phát triển du lịch bền vững và bao trùm là quan điểm định hướng, dẫn dắt sự phát triển của ngành Du lịch trong giai đoạn mới. Để hiện thực hóa mục tiêu đó, các chính sách luôn hướng tới tạo môi trường đầu tư thông thoáng, tạo điều kiện thuận lợi và khuyến khích các thành phần kinh tế có thể tham gia đầu tư vào lĩnh vực du lịch, cạnh tranh lành mạnh và bình đẳng trước pháp luật.

Theo Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 và Chiến lược phát triển du lịch Việt Nam đến năm 2030, ngành Du lịch Việt Nam tập trung ưu tiên phát triển hạ tầng kỹ thuật, đặc biệt là hạ tầng giao thông vận tải, thông tin, dịch vụ du lịch, nơi vui chơi, giải trí, văn hóa... phục vụ du lịch, nâng cao sức hấp dẫn của tài nguyên du lịch, bảo đảm tính bền vững môi trường và phát triển nguồn nhân lực du lịch, tạo nên “đòn bẩy” quan trọng giúp Việt Nam trở thành điểm đến thu hút đối với du khách trong nước và quốc tế.

Để đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của du khách và sự cạnh tranh gay gắt của các doanh nghiệp trên thị trường, các doanh nghiệp du lịch buộc phải vươn lên, tự khẳng định và hoàn thiện mình thông qua việc nâng cao hơn nữa chất lượng dịch vụ và đa dạng hóa sản phẩm du lịch. Hội nhập kinh tế quốc tế là cơ hội để Việt Nam có thể học hỏi từ các nước trên thế giới kinh nghiệm đào tạo nguồn nhân lực du lịch, đáp ứng ngày càng tốt hơn yêu cầu của thị trường trong nước và theo kịp trình độ quốc tế về du lịch.

MỘT SỐ THÁCH THỨC VỚI PHÁT TRIỂN DU LỊCH VIỆT NAM HIỆN NAY

Bên cạnh những thuận lợi và đầy tiềm năng phát triển, cũng phải thắng thắn nhìn nhận rằng, ngành Du lịch Việt Nam vẫn đứng trước những thách thức không nhỏ. Cụ thể như:

Thứ nhất, mặc dù đã đạt được những kết quả nhất định trong đầu tư xây dựng và hoàn thiện hệ thống hạ tầng du lịch theo hướng đồng bộ và hiện đại hơn, song hệ thống giao thông đường bộ, hàng không, cầu cảng trong nước vẫn thiếu các tiêu chuẩn an toàn và dễ tiếp cận cho khách du lịch để có thể di chuyển nhanh chóng, an toàn và thuận tiện.

Chi phí cho việc di chuyển, cước phí giao thông còn cao. Hệ thống khách sạn, nhà nghỉ, các tiện nghi phục vụ nhu cầu nghỉ ngơi, ăn uống, vui chơi, giải trí... tuy đã tăng lên về số lượng, nhưng nhiều nơi vẫn chưa bảo đảm về chất lượng dịch vụ.

Thứ hai, các quy định pháp lý về quản lý du lịch chưa đầy đủ và còn không ít bất cập đối với hoạt động đầu tư, kinh doanh du lịch. Nhận thức của doanh nghiệp và người dân về phát triển du lịch theo hướng bền vững còn hạn chế. Hầu hết các doanh nghiệp kinh doanh du lịch của Việt Nam thuộc loại nhỏ, việc bảo đảm chất lượng dịch vụ còn hạn chế, năng lực quản lý thấp, khả năng cạnh tranh quốc tế yếu.

Trong khi đó, hệ thống luật pháp Việt Nam còn chưa hoàn chỉnh, nhiều cơ sở kinh doanh chưa tạo dựng được uy tín, làm ăn mang tính chộp giật. Ý thức tôn tạo và bảo vệ cảnh quan môi trường du lịch chưa được nâng cao đã gây trở ngại cho sự phát triển bền vững của ngành du lịch. Trên thực tế, người dân sinh sống trong khu vực du lịch thường xâm phạm đến các tài nguyên du lịch mà không ý thức được hết ảnh hưởng đến môi trường sinh thái và những lợi ích lâu dài cho cộng đồng.

Thứ ba, chất lượng các sản phẩm du lịch, mức độ liên kết các sản phẩm du lịch còn rất hạn chế. Hệ luỵ là các dịch vụ du lịch tập trung chủ yếu vào việc khai thác nguồn tài nguyên du lịch, gây nên tình trạng quá tải. Bên cạnh đó, đội ngũ nhân lực ngành Du lịch được đào tạo còn ít, yếu về trình độ nghiệp vụ, ngoại ngữ, thiếu kinh nghiệm và sự hiểu biết về du lịch bền vững.

Đội ngũ quản lý và phục vụ có trình độ chuyên môn cao trong các cơ sở phục vụ kinh doanh du lịch ở lĩnh vực khách sạn, nhà hàng, các nơi nghỉ dưỡng, các cơ sở vui chơi, giải trí còn thiếu, chưa đáp ứng được nhu cầu phát triển mạnh của lĩnh vực du lịch nếu không muốn nói là nhân lực của thị trường du lịch thiếu trầm trọng, hiện nay ngành du lịch mới chỉ thu hút được khoảng 60% lao động.

Thứ tư, việc thực hiện truyền thông chính sách, cập nhật, quảng bá thông tin về những quy định mới của du lịch Việt Nam còn hạn chế, thiếu kịp thời, do thiếu hệ thống văn phòng xúc tiến du lịch quốc gia. Công tác quản lý điểm đến tại một số địa phương còn thiếu quyết liệt, chưa kịp thời xử lý các vấn đề về ô nhiễm môi trường, rác thải, tình trạng "chặt, chém" du khách, làm ảnh hưởng đến hình ảnh, thương hiệu du lịch Việt Nam.

Thứ năm, việc đầu tư nghiên cứu, xây dựng các sản phẩm du lịch mới còn quá ít. Trong đó, hiện nay phải đầu tư cho du lịch văn hóa, du lịch thể thao, du lịch ẩm thực, du lịch nông thôn, nhưng vấn đề này chưa phát triển thành chính sách cụ thể, nên những sản phẩm này chưa được đầu tư kịp thời.

GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DU LỊCH VIỆT NAM THEO HƯỚNG BỀN VỮNG

Để giải quyết những khó khăn, thách thức trên, cũng như thúc đẩy phát triển du lịch Việt Nam theo hướng bền vững, thời gian tới, cần triển khai đồng bộ các giải pháp sau:

Một là, hoàn thiện hạ tầng du lịch và nâng cao chất lượng dịch vụ. Để thực hiện tốt nội dung này, thì cần tăng cường đầu tư và nâng cấp hạ tầng giao thông tập trung vào các tuyến đường bộ, hàng không và cầu cảng kết nối các điểm du lịch trọng điểm, đảm bảo tiêu chuẩn an toàn, tiện lợi và giảm chi phí di chuyển. Ưu tiên phát triển hệ thống giao thông công cộng thân thiện với môi trường tại các khu du lịch.

Cùng với đó, nâng cao chất lượng cơ sở lưu trú và dịch vụ bổ trợ. Khuyến khích đầu tư vào các khách sạn, resort đạt chuẩn quốc tế; đồng thời, hỗ trợ các cơ sở lưu trú nhỏ cải thiện chất lượng dịch vụ. Đa dạng hóa dịch vụ ăn uống, vui chơi giải trí, mua sắm đạt chuẩn, chú trọng yếu tố địa phương và trải nghiệm độc đáo.

Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ vào công tác quản lý và vận hành: Triển khai ứng dụng công nghệ thông tin vào đặt phòng, thanh toán, quản lý điểm đến thông minh để nâng cao tiện ích cho khách du lịch.

Hai là, hoàn thiện khung pháp lý và nâng cao năng lực quản lý du lịch bền vững. Rà soát, xây dựng các quy định cụ thể, rõ ràng về đầu tư, kinh doanh du lịch bền vững, bảo vệ môi trường, quản lý tài nguyên du lịch và quyền lợi của du khách. Đẩy mạnh thực thi pháp luật, có chế tài xử lý nghiêm các hành vi "chặt chém" du khách vào cao điểm mùa du lịch, cũng như gây ô nhiễm môi trường.

Nâng cao nhận thức về du lịch bền vững: Tăng cường tuyên truyền, giáo dục cho doanh nghiệp, cộng đồng địa phương và du khách về tầm quan trọng của du lịch bền vững, trách nhiệm bảo tồn văn hóa, bảo vệ môi trường và tài nguyên du lịch.

Hỗ trợ doanh nghiệp du lịch nhỏ và vừa: Cung cấp các khóa đào tạo về quản lý chất lượng dịch vụ, kỹ năng cạnh tranh và ứng dụng công nghệ cho các doanh nghiệp du lịch quy mô nhỏ. Khuyến khích liên kết giữa các doanh nghiệp để tạo chuỗi giá trị và nâng cao năng lực cạnh tranh.

Ba là, phát triển sản phẩm du lịch độc đáo, đa dạng và có chiều sâu.

- Đầu tư nghiên cứu và phát triển sản phẩm mới: Khuyến khích các dự án nghiên cứu, sáng tạo sản phẩm du lịch dựa trên tiềm năng văn hóa, lịch sử, thiên nhiên độc đáo của Việt Nam. Tập trung phát triển các sản phẩm du lịch văn hóa, du lịch ẩm thực, du lịch nông thôn, du lịch thể thao, du lịch MICE (du lịch kết hợp hội nghị, hội thảo, triển lãm).

- Tăng cường liên kết sản phẩm du lịch: Xây dựng các tour, tuyến liên vùng, liên tỉnh, kết nối các điểm đến hấp dẫn, tạo ra trải nghiệm xuyên suốt và đa dạng cho du khách.

- Chú trọng phát triển du lịch cộng đồng: Hỗ trợ cộng đồng địa phương phát triển du lịch dựa trên bản sắc văn hóa, lối sống truyền thống, tạo sinh kế bền vững và nâng cao chất lượng cuộc sống cho người dân.

Bốn là, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực và đẩy mạnh xúc tiến quảng bá.

- Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao: Xây dựng chương trình đào tạo chuyên sâu về nghiệp vụ du lịch, ngoại ngữ, kỹ năng “mềm” và kiến thức về du lịch bền vững cho đội ngũ nhân viên, quản lý. Khuyến khích hợp tác với các tổ chức quốc tế để đẩy mạnh hợp tác các sản phẩm du lịch theo nhu cầu của du khách.

- Thành lập và vận hành hiệu quả các văn phòng xúc tiến du lịch quốc gia: Xây dựng chiến lược quảng bá du lịch Việt Nam bài bản, chuyên nghiệp trên các kênh truyền thông quốc tế. Cập nhật thông tin về quy định, chính sách du lịch mới một cách kịp thời và rộng rãi.

- Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ số trong quảng bá du lịch: Sử dụng các nền tảng mạng xã hội, các công cụ kỹ thuật số và hợp tác với các người nổi tiếng, có tầm ảnh hưởng về du lịch để tiếp cận thị trường quốc tế đảm bảo phát triển hiệu quả, bền vững.

Năm là, tăng cường công tác bảo vệ môi trường và tài nguyên du lịch.

- Ban hành và thực thi nghiêm ngặt các quy định về bảo vệ môi trường đặc biệt tại các khu du lịch, di sản. Kiểm soát chặt chẽ vấn đề rác thải, ô nhiễm nguồn nước, ô nhiễm không khí.

- Khuyến khích các mô hình du lịch xanh: Phát triển các sản phẩm du lịch sinh thái, du lịch trách nhiệm, hạn chế tác động tiêu cực đến môi trường.

Nâng cao ý thức cộng đồng trong bảo vệ tài nguyên: Vận động và khuyến khích người dân địa phương tham gia vào các hoạt động bảo vệ cảnh quan, di tích, và tài nguyên thiên nhiên.

KẾT LUẬN

Tóm lại, phát triển du lịch bền vững là một hành trình liên tục và phức tạp, đòi hỏi sự phối hợp đồng bộ và quyết liệt từ các chủ thể. Để hiện thực hóa mục tiêu đưa du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn, Việt Nam cần thường xuyên theo dõi và đánh giá tác động của các hoạt động du lịch, hướng tới sự hài hòa giữa ba trụ cột chính gồm kinh tế, xã hội và môi trường.

Việc sử dụng tối ưu tài nguyên môi trường là yếu tố then chốt, không chỉ giúp duy trì các quá trình sinh thái, mà còn bảo tồn sự đa dạng sinh học và di sản thiên nhiên phong phú của đất nước. Đồng thời, tôn trọng tính xác thực về văn hóa - xã hội của cộng đồng địa phương, bảo tồn di sản văn hóa và các giá trị truyền thống, khuyến khích sự hiểu biết và gìn giữ những nét khác biệt giữa các nền văn hóa. Cùng với đó, quan tâm đảm bảo các hoạt động kinh tế lâu dài và khả thi, tạo ra lợi ích kinh tế - xã hội công bằng cho tất cả các bên liên quan, bao gồm cơ hội việc làm, thu nhập ổn định và các dịch vụ xã hội thiết yếu cho cộng đồng.

Ngoài ra, chú trọng hoàn thiện hạ tầng, nâng cao chất lượng dịch vụ, hoàn thiện khung pháp lý, phát triển sản phẩm du lịch độc đáo, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực; đẩy mạnh xúc tiến quảng bá và tăng cường bảo vệ môi trường để ngành kinh tế “không khói” phát triển bền vững, khẳng định vị thế trên bản đồ du lịch quốc tế và mang lại lợi ích lâu dài cho đất nước và con người Việt Nam.

TÀI LIỆU THAM KHẢO:

1. A. Machado (2003). Tourism and Sustainable Developemnt, Capacity Building for Tourism Development in VietNam, VNAT and FUDESO, VietNam.

2. Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch (2014). Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030.

3. Booking.com (2020). Báo cáo Thường niên về du lịch bền vững.

4. Thủ tướng Chính phủ (2020). Quyết định số 147/QĐ-TTg ngày 22/01/2020 phê duyệt Chiến lược phát triển du lịch Việt Nam đến năm 2030.

5. Luật Du lịch (2017). Truy cập tại https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Van-hoa-Xa-hoi/Luat-du-lich-2017-322936.aspx.

6. Tổ chức Du lịch Liên hợp quốc - UNWRTO (2008). Các thuật ngữ về du lịch, truy cập tại https://www.unwto.org/glossary-tourism-terms.

7. UNEP & UNWTO (2005). Making Tourism More Sustainable - A Guide for Policy Makers, Page 11-12.

8. Vietnamtourism (2020). Tốc độ tăng trưởng khách cao, đóng góp quan trọng vào phát triển kinh tế - xã hội.

9.Visualcapitalist (2020). Visualizing the Countries Most Reliant on Tourism.

Ngày nhận bài: 28/05/2025; Ngày hoàn thiện biên tập: 10/06/2025; Ngày duyệt đăng 16/06/2025