Khoa Kinh tế, Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Thành phố Hồ Chí Minh
Email: dthihaiyen741@gmail.com
Tóm tắt
Trước sự phát triển mạnh mẽ của ngành công nghiệp ô tô điện trên toàn cầu, Việt Nam đang dần khẳng định vị thế khi sở hữu các doanh nghiệp sản xuất xe ô tô điện trong nước. Nghiên cứu này nhằm đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến ý định mua xe ô tô điện của người tiêu dùng nói chung ở Việt Nam và nói riêng ở thành phố Hồ Chí Minh, dựa trên mô hình lý thuyết hành vi có kế hoạch (Theory of Planned Behavior - TPB) và lý thuyết về mô hình chấp nhận công nghệ (TAM). Cụ thể, nghiên cứu xem xét vai trò của bảy yếu tố sau: Tài chính, Hiệu suất, Ảnh hưởng môi trường, Cơ sở hạ tầng, Ảnh hưởng xã hội, Thái độ, Chuẩn mực chủ quan. Dữ liệu được thu thập thông qua khảo sát bảng hỏi, điều tra bằng Google Form khảo sát online ở khu vực thành phố Hồ Chí Minh, bao gồm 316 mẫu hợp lệ, được thực hiện trong khoảng thời gian từ tháng 2 năm 2025 đến tháng 3 2025. Phân tích bằng phần mềm SPSS cho thấy tất cả các yếu tố trên đều tác động tích cực đến thái độ và chuẩn mực chủ quan, từ đó ảnh hưởng tích cực đến ý định mua xe ô tô điện của người tiêu dùng. Kết quả nghiên cứu cung cấp cơ sở thực tiễn và lý luận quan trọng cho các nhà hoạch định chính sách và doanh nghiệp trong việc xây dựng các chiến lược nhằm thúc đẩy sự phát triển bền vững của ngành công nghiệp ô tô điện tại Việt Nam.
Từ khóa: Yếu tố tác động, xe ô tô điện, thành phố Hồ Chí Minh
Summary
Amid the rapid global development of the electric vehicle industry, Vietnam is gradually asserting its position by fostering domestic electric vehicle manufacturers. This study aims to evaluate the factors influencing consumers' intention to purchase electric cars in Vietnam, particularly in Ho Chi Minh City, based on the Theory of Planned Behavior (TPB) and the Technology Acceptance Model (TAM). Specifically, the research examines the role of seven factors: financial concerns, performance, environmental impact, infrastructure, social influence, attitude, and subjective norms. The analysis, conducted using SPSS software, reveals that all these factors positively affect both attitude and subjective norms, which in turn significantly influence consumers' intention to purchase electric cars. The study proposes both practical and theoretical insights for policymakers and businesses in developing effective strategies to promote the sustainable growth of the electric vehicle industry in Vietnam.
Keywords: Influencing factors, electric vehicles, Ho Chi Minh City
ĐẶT VẤN ĐỀ
Từ lâu, ô nhiễm không khí do phương tiện giao thông sử dụng nhiên liệu hóa thạch đã trở thành vấn đề nhức nhối tại các đô thị lớn, đặc biệt là Thành phố Hồ Chí Minh – nơi có mật độ phương tiện cao nhất cả nước. Trong bối cảnh đó, xe ô tô điện nổi lên như một giải pháp xanh, góp phần giảm thiểu tác động môi trường và hướng tới sự phát triển bền vững. Mặc dù được đánh giá cao về hiệu quả vận hành và lợi ích sinh thái, số lượng người tiêu dùng lựa chọn xe điện vẫn còn khá khiêm tốn. Điều này cho thấy hành vi mua xe điện không chỉ bị chi phối bởi yếu tố tài chính hay công nghệ, mà còn chịu ảnh hưởng từ nhiều nhân tố khác như thái độ cá nhân, nhận thức xã hội, môi trường sống hay cơ sở hạ tầng. Do đó, việc nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến ý định mua xe ô tô điện của người tiêu dùng tại TP.HCM là cần thiết, nhằm làm rõ các yếu tố thúc đẩy hoặc cản trở quyết định mua, qua đó giúp các nhà sản xuất, nhà quản lý và nhà hoạch định chính sách có cơ sở đưa ra những chiến lược phát triển thị trường xe điện phù hợp và hiệu quả hơn.
CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Cơ sở lý thuyết
Khái niệm ý định mua hàng
Ý định mua hàng được hiểu là mức độ cam kết của người tiêu dùng trong việc thực hiện hành vi mua sản phẩm hoặc dịch vụ nào đó trong tương lai. Ý định này thường được hình thành trên cơ sở các yếu tố tâm lý, nhận thức cá nhân, ảnh hưởng xã hội và điều kiện thực tế (Ajzen, 1991). Trong bối cảnh tiêu dùng hiện đại, ý định mua xe ô tô điện phản ánh mức độ sẵn sàng của người tiêu dùng trong việc thay đổi thói quen tiêu dùng, hướng đến phương tiện giao thông thân thiện với môi trường.
Lý thuyết hành vi có kế hoạch (TPB)
Lý thuyết hành vi có kế hoạch hay lý thuyết hành vi hoạch định được phát triển từ lý thuyết hành vi hợp lý (Ajzen và Fishbein, 1975). Đồng thời Thuyết hành vi có kế hoạch (TPB) còn được phát triển dựa trên sự tự nhận thức hay khả năng thực hiện hành vi (Self-efficacy -SET) được đề xuất bởi Bandura vào năm 1977, xuất phát từ lý thuyết nhận thức xã hội. Theo lý thuyết về những hành động có lý do được đề xuất bởi Fishbein (1967) sau đó được Ajzen (1985) kế thừa và phát triển tổng hợp thành lý thuyết hành vi có kế hoạch. Theo Ajzen (1991), mọi hành vi có điều kiện của con người đều phải trải qua quá trình đánh giả tử quan niệm, niềm tin cá nhân đẫn tới ý định và hành vi được thực hiện.
Lý thuyết về mô hình chấp nhận công nghệ (TAM)
Theo TAM, có hai yếu tố quyết định ảnh hưởng đến thái độ sử dụng công nghệ mới đó là nhận thức về tỉnh hữu ích (PU-Perceived Usefulness) và nhận thức về tính dễ sử dụng (PEOU-Perceived Ease of Use).
Tổng quan nghiên cứu
Nhiều nghiên cứu trước đây đã chỉ ra rằng ý định mua xe ô tô điện bị chi phối bởi các yếu tố như chi phí tài chính, hiệu suất vận hành, cơ sở hạ tầng hỗ trợ, ảnh hưởng xã hội, nhận thức môi trường và thái độ cá nhân. Nghiên cứu của Phạm Văn Tuấn và cộng sự (2022) cho thấy, những người có nhận thức cao về trách nhiệm xã hội và quan tâm đến môi trường, cơ sở hạ tầng. Ngoài ra, ảnh hưởng từ bạn bè, gia đình và cộng đồng cũng có khả năng thúc đẩy mạnh mẽ ý định chuyển đổi từ xe xăng sang xe điện.
Phương pháp nghiên cứu
Bài viết sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính và định lượng. Phương pháp định tính được sử dụng để xây dựng thang đo. Phương pháp định lượng được sử dụng để tiến hành sử dụng hình thức khảo sát online bằng Google Form, bảng khảo sát gồm tất cả 25 câu hỏi với các câu trả lời 5 mức độ theo thang đo Likert. Nghiên cứu tiến hành thu thập dữ liệu với kích cỡ mẫu là 316 mẫu, đối tượng khảo sát thuộc khu vực thành phố Hồ Chí Minh. Các câu trả lời được đưa vào phần mềm SPSS để phân tích. Thời gian nghiên cứu được tiến hành từ tháng 2/2025 đến tháng 3/2025.
Mô hình nghiên cứu
Trên cơ sở các lý thuyết và nghiên cứu liên quan, tác giả đề xuất mô hình nghiên cứu gồm 5 nhân tố độc lập tác động đến nhân tố phụ thuộc “ý định mua xe ô tô điện ở thành phố Hồ Chí Minh ” như Hình.
![]() |
Hình: Mô hình nghiên cứu đề xuất |
Nguồn: Tác giả đề xuất
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Bảng 1: Kết quả kiểm định độ tin cậy của thang đo
STT | Tên nhân tố | Số thang đo | Hệ số Cronbach’s Alpha |
1 | Tài chính (FB) | 4 | 0,655 |
2 | Hiệu suất (HS) | 4 | 0,738 |
3 | Ảnh hưởng môi trường (EV) | 4 | 0,741 |
4 | Cơ sở hạ tầng (CSHT) | 4 | 0,709 |
5 | Ảnh hưởng xã hội (CQ) | 4 | 0,778 |
6 | Thái độ (TD) | 4 | 0,772 |
7 | Chuẩn mực chủ quan (CM) | 4 | 0,802 |
8 | Ý định mua xe điện (IT) | 4 | 0,815 |
Nguồn: Kết quả xử lý dữ liệu của nhóm tác giả
Qua kết quả kiểm định độ tin cậy của thang đo (Bảng 1), có thể thấy rằng tất cả các thang đo đều có hệ số Cronbach’s Alpha > 0,6 và hệ số tương quan giữa các biến với tổng đều vượt mức 0,3. Thang đo đảm bảo độ tin cậy cần thiết, đủ điều kiện để tiếp tục đưa vào bước phân tích nhân tố khám phá (EFA).
Phân tích EFA
Bảng 2: Ma trận xoay nhân tố
Biến | Hệ số tải | ||
1 | 2 | 3 | |
EV1 | 0,789 |
|
|
HS4 | 0,689 |
|
|
HS2 | 0,67 |
|
|
EV2 | 0,662 |
|
|
CSHT2 | 0,552 |
|
|
HS3 | 0,538 |
|
|
CQ3 |
| 0,782 |
|
CQ4 |
| 0,77 |
|
CQ2 |
| 0,695 |
|
CQ1 |
| 0,643 |
|
EV3 |
|
| 0,813 |
EV4 |
|
| 0,79 |
CSHT1 |
|
| 0,683 |
Nguồn: Kết quả xử lý dữ liệu của nhóm tác giả
Kết quả phân tích nhân tố khám phá (EFA) cho thấy hệ số KMO > 0,5 và mức ý nghĩa Sig.
Nhân tố 1: Hiệu suất vận hành (TT) gồm: EV1, HS4, HS2, EV2, CSHT2, HS3
EV1: Tôi tin rằng xe ô tô điện có thể làm giảm biến đổi khí hậu.
HS4: Tôi nghĩ động cơ xe ô tô điện ít ồn ào.
HS2: Tôi nghĩ dung lượng và tuổi thọ của động cơ xe ô tô điện tốt.
EV2: Tôi nghĩ sử dụng xe ô tô điện làm cho tôi tăng nhận thức trách nhiệm bảo vệ môi trường.
CSHT2: Tôi nghĩ đường xá đủ khả năng đáp ứng cho xe ô tô điện.
HS3: Tôi nghĩ hiệu suất của xe ô tô điện cao hơn xe xăng.
Nhân tố 2: Ảnh hưởng xã hội (XH) gồm: CQ3, CQ4, CQ2, CQ1
CQ3: Những người thân và bạn bè bên cạnh tôi khuyến khích tôi xem xét mua xe ô tô điện.
CQ4: Xe ô tô điện giúp tôi tăng độ tự tin.
CQ2: Sử dụng xe ô tô điện giúp người khác nghĩ rằng tôi là một người có tính trách nhiệm xã hội cao.
CQ1: Những người xung quanh tôi bàn luận nhiều về xe ô tô điện.
Nhân tố 3: Nhận thức về môi trường (MT) gồm: EV3, EV4, CSHT1
EV3: Tôi nghĩ sử dụng xe ô tô điện sẽ làm giảm mức tiêu thụ tài nguyên thiên nhiên.
EV4: Tôi nghĩ xe ô tô điện nên được sử dụng như một phương tiện bảo vệ môi trường.
CSHT1: Tôi nghĩ cơ sở hạ tầng và trạm sạc thuận tiện cho việc sạc pin ở mọi lúc, mọi nơi.
Phân tích tương quan
Phân tích tương quan Pearson cho thấy tất cả các yếu tố còn lại đều có giá trị Sig.
Phân tích hồi quy tuyến tính
Bảng 3: Kết quả phân tích hồi quy
Biến | Hệ số chưa chuẩn hóa |
| Hệ số Beta chuẩn hóa | t | Sig. | Độ phóng đại | |||
B | Sai số chuẩn |
| Beta |
| Dung sai | VIF | |||
1 | (Constant) | 6,944 | 0,766 |
|
| 9,06 | 0 |
|
|
MT | 1,118 | 0,202 |
| 0,332 | 5,524 | 0 | 0,606 | 1,65 | |
TT | 0,732 | 0,267 |
| 0,175 | 2,739 | 0,007 | 0,539 | 1,856 | |
XH | 0,596 | 0,222 |
| 0,157 | 2,687 | 0,008 | 0,645 | 1,549 |
Nguồn: Kết quả xử lý dữ liệu của nhóm tác giả
Kết quả phân tích hồi quy (Bảng 3) cho thấy cả 3 biến độc lập (MT, TT, XH) đều có ý nghĩa thống kê (Sig.
Bảng 4: Tóm tắt mô hình
| ||||||||||
Mô hình | R | R2 | R2 hiệu chỉnh | Ước lượng sai số | Hệ số điều chỉnh | Durbin-Watson | ||||
R2 hiệu chỉnh | Kiểm định F | df1 | df2 | Sig. F | ||||||
1 | ,563a | 0,317 | 0,31 | 2,64641 | 0,317 | 48,207 | 3 | 312 | 0 | 1,306 |
a. Predictors: (Constant), XH, MT, TT | ||||||||||
b. Dependent Variable: Ydmx |
Nguồn: Kết quả xử lý dữ liệu của nhóm tác giả
Dựa trên Bảng 4, hệ số tương quan R đạt giá trị 0,563 > 0,5, cho thấy mô hình hồi quy đáp ứng được yêu cầu về mức độ phù hợp. Ba biến độc lập gồm XH, MT và TT góp phần giải thích khoảng 31,7% sự thay đổi của biến phụ thuộc Ydmx. Như vậy, mô hình có độ phù hợp ở mức tương đối. Mô hình hồi quy chưa chuẩn hóa được trình bày như sau:
YDMX = 6,944 + 1,118MT + 0,732TT + 0,596XH + Ei
Mô hình hồi quy chuẩn hóa như sau:
YDMX = 0332MT + 0,175TT + 0,157XH
Như vậy các nhân tố có mức ảnh hưởng từ cao đến thấp đối với nhân tố phụ thuộc là: MT,TT,XH
Kiểm định ANOVA
Bảng 5: ANOVAa
Mô hình | Tổng bình phương | df | Bình phương trung bình | F | Sig. | |
1 | Regression | 1012,85 | 3 | 337,616 | 48,207 | ,000b |
Residual | 2185,09 | 312 | 7,003 |
|
| |
Total | 3197,94 | 315 |
|
|
| |
a. Dependent Variable: Ydmx | ||||||
b. Predictors: (Constant), XH, MT, TT |
Nguồn: Kết quả xử lý dữ liệu của nhóm tác giả
Kiểm định ANOVA cho kết quả Sig. = 0,000
KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý QUẢN TRỊ
Kết quả nghiên cứu cho thấy, các yếu tố tác động đến ý định mua xe ô tô điện ở thành phố Hồ Chí Minh xếp theo mức độ giảm dần bao gồm: Nhận thức về môi trường, Hiệu suất vận hành, Ảnh hưởng xã hội.
Nhận thức về môi trường (MT): Được xác định là yếu tố tác động mạnh nhất đến ý định mua xe ô tô điện của người dân tại thành phố Hồ Chí Minh. Người tiêu dùng ngày càng quan tâm đến các vấn đề môi trường, như: tình trạng ô nhiễm không khí, biến đổi khí hậu, nên họ có xu hướng lựa chọn xe ô tô điện như một giải pháp thay thế cho ô tô xăng. Trước thực tế đó, các doanh nghiệp nên tập trung vào các hoạt động truyền thông và tiếp thị, để làm nổi bật vai trò của xe ô tô điện trong việc bảo vệ môi trường, góp phần cải thiện chất lượng không khí và hạn chế biến đổi khí hậu. Bên cạnh đó, có thể tổ chức các chương trình, như: "Lễ hội xe điện", "Giao thông xanh cho tương lai” để nâng cao ý thức về môi trường.
Hiệu suất vận hành (TT): Là yếu tố ảnh hưởng mạnh thứ hai đến ý định mua xe ô tô điện của người tiêu dùng tại thành phố Hồ Chí Minh. Điều này cho thấy, họ không chỉ quan tâm đến lợi ích môi trường, mà còn đặc biệt chú trọng đến tính năng kỹ thuật và khả năng vận hành của xe ô tô điện. Đây là cơ hội để doanh nghiệp đầu tư nâng cao trải nghiệm vận hành, như: tăng quãng đường di chuyển sau mỗi lần sạc pin, rút ngắn thời gian sạc pin, tối ưu tăng tốc, độ bám đường, độ êm ái và khả năng xử lý trong đô thị đông đúc. Đồng thời, xây dựng hệ thống bảo dưỡng, sửa chữa đảm bảo độ bền và hiệu suất dài hạn của xe ô tô điện.
Ảnh hưởng xã hội (XH): Kết quả nghiên cứu cho thấy, việc lựa chọn giữa xe điện và xe xăng của người tiêu dùng thường bị chi phối bởi quan điểm từ cộng đồng, lời khuyên của bạn bè, người thân. Vì lẽ đó, các doanh nghiệp chuyên sản xuất và phân phối xe ô tô điện cần ưu tiên xây dựng và triển khai các chiến lược phù hợp, như: hợp tác với những cá nhân có sức ảnh hưởng và tận dụng hiệu quả mạng xã hội để phổ biến rộng rãi các lợi ích của ô tô điện. Điều này sẽ góp phần nâng cao ý định mua và thúc đẩy sự phát triển chung của thị trường xe ô tô điện tại thành phố Hồ Chí Minh nói riêng và ở Việt Nam nói chung.
* Công trình này thuộc dự án tài trợ số SV2025-154 do Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật thành phố Hồ Chí Minh tài trợ.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Ajzen, I. (1991). The theory of planned behavior. Organizational Behavior and Human Decision Processes, 50(2), 179-211.
2. Cao, T. P. Y. (2023). Các yếu tố ảnh hưởng đến ý định mua xe ô tô điện của người tiêu dùng tại Thành phố Hồ Chí Minh [Luận văn thạc sĩ, Trường Đại học Kinh tế TP.HCM]. Thư viện số UEH.https://digital.lib.ueh.edu.vn/handle/UEH/70733.
3. Lin, Y., & Huang, Y. (2021). Consumers’ purchase intention toward electric vehicles from the perspective of green consumption. World Electric Vehicle Journal, 12(6), 267. https://doi.org/10.3390/wevj12060267.
4. Nguyễn, L., Vinh, N. L., Lãm, V. Q., & Bình, P. N. T. (2024). Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến ý định mua xe điện của khách hàng tại Thành phố Hồ Chí Minh. Hội thảo Khoa học Quốc gia: Kinh tế tuần hoàn – Kinh tế bền vững – Marketing xanh. NXB Tài chính.
5. Ozaki, R., & Sevastyanova, K. (2011). Going hybrid: An analysis of consumer purchase motivations. Energy Policy, 39(5), 2217–2227.
6. Phạm, V. T., Nguyễn, T. P. T., Lê, T. T. L., Trần, T. L., Nguyễn, T. L., & Hoàng, M. T. (2022). Factors influencing purchasing intention toward electric vehicle in Vietnam. Journal of Social Commerce, 2(2), 82–99. https://doi.org/10.56209/jommerce.v2i2.30.
7. Tu, J.-C., & Yang, C. (2019). Key factors influencing consumers’ purchase of electric vehicles. Sustainability, 11(16), 4563. https://doi.org/10.3390/su11164563.
8. T. Thananusak, S. Rakthin, T. Tavewatanaphan, and P. Punnakitikashem, “Factors affecting the intention to buy electric vehicles: empirical evidence from Thailand,” Int. J. Electr. Hybrid Veh., vol. 9, no. 4, pp. 361–381, Jan. 2017, doi: 10.1504/IJEHV.2017.089875.
Ngày nhận bài: 29/05/2025; Ngày hoàn thiện biên tập: 15/6/2025; Ngày duyệt xuất bản: 17/6/2025 |