Cao Thị Thanh
Trường Ngoại ngữ - Du lịch, Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội
Email: caothanhdhcn@gmail.com
Nguyễn Nam Hải
Trung tâm Việt – Nhật, Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội
Tóm tắt
Nghiên cứu này tập trung làm rõ các yếu tố ảnh hưởng đến ý định thực tập tại du thuyền của sinh viên Trường Ngoại ngữ - Du lịch, Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội. Bằng phương pháp nghiên cứu định lượng, kết quả kiểm định giải thuyết nghiên cứu cho thấy các yếu tố ảnh hưởng đến ý định thực tập của sinh viên Ttrường Ngoại ngữ - Du lịch bao gồm môi trường thực tập, danh tiếng, chế độ đãi ngộ, tích lũy kinh nghiệm và kiến thức. Dựa vào kết quả nghiên cứu, nhóm tác giả đề xuất một số giải pháp khuyến khích sinh viên thực tập.
Từ khóa: Ý định thực tập, sinh viên, Trường Ngoại ngữ - Du lịch, du thuyền.
Summary
This study investigates the factors influencing the internship intentions of students from the School of Languages and Tourism, Hanoi University of Industry, specifically regarding cruise ship internships. Using a quantitative research method, the hypothesis testing results indicate that internship environment, reputation, compensation, experience accumulation, and knowledge acquisition are key factors affecting students' internship intentions. Based on the findings, the authors propose several recommendations to encourage student participation in cruise internships.
Keywords: Internship intention, students, School of Languages and Tourism, cruise ship
GIỚI THIỆU
Những năm gần đây, du lịch tàu biển, du thuyền đã phát triển tương đối nhanh, mang lại nguồn thu lớn cho ngành du lịch các tỉnh thành. Việt Nam cũng đã đón nhiều tàu quốc tế lớn trên thế giới đến tham quan, trải nghiệm như: Royal Caribbean Cruise Lines, Resort World Cruises... Điều này đem lại nhiều cơ hội cho sinh viên ngành du lịch và ngành quản trị khách sạn trải nghiệm thực tập, phát triển các kỹ năng nghề nghiệp của mình.
Có thể thấy rằng, du thuyền là môi trường thực tập hoàn toàn mới và khác biệt so với với môi trường truyền thống như khách sạn hay resort. Khi thực tập tại du thuyền, sinh viên sẽ được tiếp xúc và kết nối với nhiều khách quốc tế đến từ nhiều quốc gia khác nhau, được học hỏi được những kỹ năng cần thiết liên quan đến ngành đào tạo.
Xuất phát từ những vấn đề trên, nhóm tác giả tập trung nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến ý định thực tập tại du thuyền của sinh viên.
CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
Thực tập và ý định thực tập của sinh viên
Thực tập là “một khoảng thời gian làm việc thực tế tại một doanh nghiệp hoặc tổ chức nhằm mục đích cung cấp cho người tham gia kinh nghiệm thực tế và kỹ năng liên quan đến ngành học hoặc nghề nghiệp của họ” (ILO, 2018).
Ý định thực tập là biểu thị sự mong muốn và kế hoạch của một cá nhân khi tham gia vào chương trình thực tập. Đây là giai đoạn mà sinh viên hoặc người mới ra trường quyết định tham gia vào một vị trí làm việc tại một công ty hoặc tổ chức nhằm tích lũy kinh nghiệm thực tế, phát triển kỹ năng nghề nghiệp và tăng cường khả năng tiếp cận thị trường lao động.
Du thuyền
Du thuyền là một loại tàu thuyền sang trọng được thiết kế để cung cấp trải nghiệm giải trí và nghỉ ngơi cho những người đi du lịch trên biển. Thường được trang bị các tiện nghi cao cấp, du thuyền có phòng ngủ, nhà hàng và các tiện ích giải trí khác để đảm bảo sự thoải mái và tiện lợi cho hành khách.
Tổng quan nghiên cứu
Trương Hồng Chuyên và cộng sự (2023) áp dụng phương pháp nghiên cứu hỗn hợp, cho thấy việc tích lũy kinh nghiệm thực tế và phát triển chuyên môn, danh tiếng của tổ chức thực tập và mức đãi ngộ thỏa đáng có ảnh hưởng quan trọng đến ý định lựa chọn thực tập của sinh viên.
Dựa trên lý thuyết kỳ vọng, UL Herat, A Gunasekera (2019) phát hiện 4 yếu tố tác động tích cực đến việc lựa chọn đơn vị thực tập của sinh viên gồm: danh tiếng của tổ chức, khả năng tích lũy kinh nghiệm và kiến thức, khả năng viết bài chuyên ngành và các khoản phụ cấp.
Hua Qu và cộng sự (2021) chỉ ra rằng sự hài lòng của thực tập sinh đối với công việc thực tập có thể đóng vai trò quan trọng trong việc xác định ý định thực tập, phát triển sự nghiệp trong ngành.
MÔ HÌNH VÀ GIẢ THUYẾT NGHIÊN CỨU
Trước đây, sinh viên khối ngành du lịch thường quen với địa điểm thực tập truyền thống như khách sạn hay khu nghỉ dưỡng. Du thuyền là môi trường làm việc hoàn toàn mới và khác biệt so với môi trường thực tập truyền thống trước đây. Do đó, để nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến ý định lựa chọn nơi thực tập tại du thuyền của sinh viên Trường Ngoại ngữ - Du lịch, nhóm nghiên cứu tập trung vào các yếu tố thuộc nơi thực tập như môi trường thực tập, danh tiếng, khả năng đào tạo và phát triển chuyên môn cho sinh viên, chế độ đãi ngộ, khả năng tích lũy kiến thức, kinh nghiệm của sinh viên. Trên cơ sở đó, mô hình nghiên cứu được trình bày tại Hình 1.
Hình 1: Mô hình nghiên cứu
![]() |
Nguồn: Nhóm tác giả đề xuất
Môi trường làm việc bao gồm điều kiện làm việc, là các nhân tố ảnh hưởng đến sức khỏe và sự tiện lợi của người lao động khi làm việc bao gồm: thời gian làm việc phù hợp, được trang bị kiến thức, công cụ, dụng cụ cần thiết cho công việc và thời gian bỏ ra cho công việc. Do đó, giả thuyết H1 được phát biểu như sau:
H1: Môi trường làm việc càng tốt thì ý định thực tập tại du thuyền của sinh viên thực tập càng cao.
Velez và Giner (2005) cho rằng danh tiếng, tầm nhìn và hành vi của tổ chức đóng vai trò quan trọng trong việc thu hút thực tập sinh. Do vậy, giả thuyết H2 được phát biểu như sau:
H2: Danh tiếng của tổ chức càng tốt thì ý định thực tập tại du thuyền của sinh viên càng cao.
Đào tạo và phát triển chuyên môn là các hoạt động học tập nhằm giúp cho người lao động thực hiện hiệu quả hơn chức năng, nhiệm vụ của mình, đó là quá trình học tập làm cho người lao động nắm vững hơn về công việc của mình, là những hoạt động học tập để nâng cao trình độ, kỹ năng của người lao động để thực hiện nhiệm vụ có hiệu quả hơn. Giả thuyết sau được đề xuất:
H3: Nhận thức về mức độ đào tạo và phát triển chuyên môn càng cao thì ý định chọn nơi thực tập càng cao.
Chế độ đãi ngộ là tập hợp các quyền lợi trong công việc mà người lao động được nhận theo quy định cụ thể, được đề cập rõ ràng trong chính sách của doanh nghiệp và tuân thủ theo Bộ luật Lao động 2019. Nhóm tác giả đưa ra giả thuyết:
H4: Mức độ đãi ngộ càng cao thì ý định chọn nơi thực tập của sinh viên càng cao
Kinh nghiệm đề cập đến sự tiếp xúc của một cá nhân với một lĩnh vực cụ thể. Kinh nghiệm được tích lũy thông qua làm việc, thực tập, tình nguyện và ứng dụng kiến thức và kỹ năng thực tế khác. Kỹ năng là khả năng thực hiện nhiệm vụ với độ chính xác và chất lượng phù hợp, đó là việc áp dụng kiến thức trong môi trường thực tế. Các kỹ năng được phát triển thông qua thực hành, lặp lại và phản hồi từ những người cố vấn hoặc người giám sát có kinh nghiệm. Giả thuyết được đề xuất như sau:
H5: Môi trường có cơ hội tích lũy kinh nghiệm và kỹ năng càng nhiều thì sinh viên có ý định lựa chọn thực tập càng cao
Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng để tổng hợp dữ liệu sơ cấp về các yếu tố ảnh hưởng đến ý định lựa chọn nơi thực tập tại du thuyền của sinh viên Trường Ngoại ngữ - Du lịch, Trường Đai học Hà Nội. Dữ liệu được thu thập thông qua khảo sát bằng bảng hỏi của 280 sinh viên Trường Ngoại ngữ - Du lịch trong khoảng thời gian từ tháng 3/2024 đến tháng 5/2024.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Thống kê mô tả mẫu
Theo kết quả khảo sát sinh viên, giá trị trung bình của yếu tố “Môi trường thực tập” rất cao, từ 4,2 trở lên (trên thang Likert 5 điểm), điều này cho thấy sinh viên Trường Ngoại ngữ - Du lịch rất quan tâm đến môi trường nơi thực tập. Trong đó tiêu chí “Môi trường làm việc đa dạng văn hóa, tạo cơ hội học hỏi và phát triển” có giá trị trung bình là 4,67, tiêu chí “Môi trường làm việc thoải mái, đầy đủ tiện nghi, trang thiết bị hiện đại” có giá trị trung bình thấp nhất với 4,2.
Giá trị trung bình của yếu tố “Danh tiếng của tổ chức” khá cao, từ 3,9 đến 4,3. Điều này chứng tỏ sinh viên rất chú ý đến danh tiếng của tổ chức và quan tâm nhất nhất đến tiêu chí “Doanh nghiệp là tổ chức có uy tín tốt, thương hiệu lớn” với giá trị trung bình là 4,3. Yếu tố có giá trị trung bình thấp nhất là “Người làm việc tự hào khi làm nhân viên của doanh nghiệp” với điểm trung bình là 3,9.
Với tiêu chí “Đào tạo và phát triển chuyên môn” được sinh viên quan tâm nhất chính là “Tham gia các khóa học đào tạo nghiệp vụ, kỹ năng chuyên môn” với giá trị trung bình cao nhất là 4,26. Sinh viên coi đây là một trong những yếu tố cần thiết trong quá trình học tập và làm việc, giúp họ có thể tự tin hoàn thành tốt công việc được giao một cách chuyên nghiệp.
“Chế độ đãi ngộ” cũng là một trong những yếu tố quan trọng để sinh viên có thể chọn nơi thực tập. Tiêu chí được quan tâm nhất với giá trị trung bình từ 4,3-4,4 chính là “ Trợ cấp hàng tháng” và “Hỗ trợ chỗ ở và ăn uống”, tiêu chí có mức đánh giá thấp nhất là “Doanh nghiệp có những phúc lợi về bảo hiểm xã hội, y tế, trợ cấp xã hội tốt” với giá trị trung bình là 3,9.
Về “Tích lũy kinh nghiệm và kiến thức”, với giá trị trung bình từ 4,29- 4,38 cho thấy sinh viên rất quan tâm và đề cao nơi thực tập có thể đáp ứng được yếu tố “Tích lũy kinh nghiệm và kiến thức”, đặc biệt là nơi giúp sinh viên có thể “Áp dụng kiến thức chuyên môn vào môi trường làm việc quốc tế” với giá trị trung bình là 4,38.
Kết quả khảo sát cũng cho thấy, sinh viên có ý định thực tập tại du thuyền là khá cao, trung bình đạt trên 4,2 điểm.
Đánh giá thang đo
Kết quả đánh giá độ tin cậy của thang đo cho thấy, hầu hết giá trị Cronbach’s Alpha đều lớn hơn giá trị yêu cầu là 0,65. Các giá trị tương quan biến tổng đều lớn hơn 0,3. Do đó, các thang đo được sử dụng có độ tin cậy cao.
Kết quả phân tích nhân tố khám phá (EFA) thu được 25 biến quan sát đo lường 5 biến độc lập, được trích thành 5 yếu tố tại giá trị Initial Eigenvalues > 1, đó là: môi trường, danh tiếng, đãi ngộ, đào tạo và phát triển chuyên môn, tích lũy kinh nghiệm và kiến thức. Tổng phương sai giải thích được khi nhóm nhân tố được rút ra là 65,74% (> 50%). Năm biến độc lập đều có các biến quan sát cùng tải về một nhân tố độc lập tương ứng với giá trị Factor Loading đảm bảo yêu cầu lớn hơn 0,3.
Kết quả kiểm định mô hình nghiên cứu
Kết quả phân tích định lượng ở Bảng cho thấy, giá trị hệ số xác định R2 điều chỉnh = 0,758, có nghĩa là các biến độc lập trong mô hình giải thích 75,8% sự biến thiên của biến phụ thuộc. Ngoài ra, kết quả phân tích phương sai ANOVA cho thấy mô hình nghiên cứu phù hợp với tập dữ liệu và có thể sử dụng được. Kết quả kiểm định mô hình nghiên cứu cụ thể tại Bảng.
Bảng: Kết quả kiểm định mô hình nghiên cứu
Biến | Beta |
Môi trường thực tập | 0,575*** |
Danh tiếng của đơn vị thực tập | 0,241*** |
Đào tạo và phát triển | 0,009 |
Chế độ đãi ngộ | 0,093* |
Tích lũy kinh nghiệm và kiến thức | 0,098* |
R2 điều chỉnh | 0,414 |
F | 20,278*** |
N = 192; p ≤ 0,1; *p ≤ 0,05; **p ≤ 0,01; ***p ≤ 0,001 Tất cả hệ số tương quan đã được chuẩn hóa |
Nguồn: Kết quả xử lý số liệu SPSS
Môi trường thực tập là yếu tố ảnh hưởng nhiều nhất đến ý định thực tập tại du thuyền của sinh viên Trường Ngoại ngữ - Du lịch. Thực tế, khi được hỏi, sinh viên cho rằng, khi thực tập trên du thuyền, sinh viên phải ở trên du thuyền 24/24h trong ngày, khiến họ e ngại vì cảm thấy cô đơn và nhớ nhà.
Sau môi trường thực tập, danh tiếng của đơn vị thực tập có ảnh hưởng lớn thứ hai, tích lũy kinh nghiệm và kiến thức là yếu tố có ảnh hưởng lớn thứ ba và chế độ đãi ngộ là yếu tố có ảnh hưởng ít nhất đến ý định thực tập tại du thuyền của sinh viên Trường Ngoại ngữ - Du lịch.
KHUYẾN NGHỊ GIẢI PHÁP
Kết quả nghiên cứu chỉ ra các yếu tố ảnh hưởng đến ý định thực tập của sinh viên Ttrường Ngoại ngữ - Du lịch bao gồm: môi trường thực tập, danh tiếng, chế độ đãi ngộ, tích lũy kinh nghiệm và kiến thức. Trên cơ sở đó, nhóm tác giả đề xuất một số giải pháp khuyến khích sinh viên thực tập tại du thuyền trong thời gian tới:
Sinh viên cần nâng cao kiến thức, kỹ năng chuyên môn để hoàn thành tốt công việc thực tập. Đồng thời, tìm hiểu kỹ về nơi thực tập trước khi chính thức bắt đầu.
Nhà trường cần tăng cường hợp tác với các doanh nghiệp có môi trường thực tập nhân văn và chuyên nghiệp, đảm bảo quyền lợi cho sinh viên; tăng cường quảng bá cơ hội thực tập trên du thuyền và những thành tích của thực tập sinh; thường xuyên đánh giá chất lượng các chương trình thực tập để cải tiến và nâng cao chất lượng chương trình thực tập; cung cấp dịch vụ tư vấn và hỗ trợ cho sinh viên trong suốt quá trình thực tập.
Doanh nghiệp cần thường xuyên nâng cấp cơ sở hạ tầng và điều kiện sống, làm việc trên du thuyền để tạo môi trường làm việc thoải mái và an toàn cho thực tập sinh; xây dựng các khóa huấn luyện về an toàn lao động trước khi bắt đầu thực tập, bao gồm các biện pháp phòng ngừa tai nạn và quy trình xử lý tình huống khẩn cấp; xây dựng các chương trình đào tạo chuyên sâu và bài bản cho thực tập sinh, giúp họ nhanh chóng làm quen với công việc và phát triển kỹ năng chuyên môn; cung cấp các chính sách khuyến khích, đánh giá hiệu suất và khen thưởng cho những thực tập sinh xuất sắc; cung cấp cơ hội việc làm sau khi thực tập cho sinh viên, đồng thời hỗ trợ họ trong việc xây dựng lộ trình nghề nghiệp; thiết lập hệ thống giao tiếp và phản hồi hiệu quả giữa thực tập sinh và quản lý.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Hua Qu và cộng sự (2021). Factors affecting hotel intern’s satisfaction with internship experience and career intention in China, Journal of Hospitality, Leisure, Sport & Tourism Education, 28.
2. Trương Hồng Chuyên và cộng sự (2023). Các yếu tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn thực tập của sinh viên các trường đại học tại TP. Hồ Chí Minh, Tạp chí Khoa học Trường Đại học Quốc tế Hồng Bàng, 21.
3. UL Herat, A Gunasekera (2019). The study of Factors Affecting the Intention of Selecting an Internship Programme, Iconic Research and Engineering Journals, 3(6).
Ngày nhận bài: 25/4/2025; Ngày hoàn thiện biên tập: 20/5/2025; Ngày duyệt đăng: 30/5/2025 |