Võ Trần Minh Danh
Lê Thị Tuyết Thanh (tác giả liên hệ)
Email: thanhltt@hcmute.edu.vn
Phan Thanh Trực
Nguyễn Công Đức
Nguyễn Bích Tuyền
Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Thành phố Hồ Chí Minh
Tóm tắt
Nghiên cứu phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi quyên góp từ thiện của người dân tại Thành phố Hồ Chí Minh thông qua khảo sát 311 cư dân đang sinh sống, học tập và làm việc tại Thành phố. Dữ liệu sau khi thu thập được xử lý bằng phần mềm SPSS, phân tích bằng phương pháp hồi quy tuyến tính và các kiểm định cần thiết để đánh giá mức độ tin cậy. Kết quả nghiên cứu cho thấy, có 2 yếu tố tác động mạnh mẽ đến hành vi quyên góp từ thiện theo mức độ giảm dần, là “Hành vi hoạt động xã hội” và “Nền tảng đạo đức xã hội”.
Từ khóa: Động lực quyên góp, quyên góp, từ thiện, trách nhiệm xã hội
Summary
This study analyzes the factors influencing charitable donation behavior among residents in Ho Chi Minh City by surveying 311 individuals currently living, studying, and working in the city. The collected data were processed using SPSS software and analyzed through linear regression and necessary reliability tests. The findings indicate that two key factors significantly influence charitable giving behavior, in descending order of impact: “Social engagement behavior” and “Social moral foundation.”
Keywords: Donation motivation, charitable giving, philanthropy, social responsibility
GIỚI THIỆU
Thành phố Hồ Chí Minh, trung tâm kinh tế lớn nhất Việt Nam không chỉ là nơi thu hút nhiều lao động từ khắp nơi mà còn là nơi tồn tại những khoảng cách lớn về điều kiện sống. Bên cạnh những cá nhân có thu nhập ổn định, vẫn còn hàng chục nghìn người rơi vào cảnh nghèo đói, vô gia cư, hoặc sống trong điều kiện thiếu thốn. Theo báo cáo của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội TP.HCM năm 2024, thành phố có 22.867 hộ nghèo và cận nghèo, tương ứng với 91.253 cư dân, chiếm 0.9% tổng số hộ dân.
Trong bối cảnh đó, các hoạt động từ thiện đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ những cá nhân có hoàn cảnh khó khăn. Nhiều tổ chức như Quỹ Nhịp Tim Việt Nam, Quỹ Từ Thiện Bông Sen đã triển khai các chương trình quyên góp với tổng giá trị lên đến hàng chục tỷ đồng mỗi năm. Tuy nhiên, hành vi quyên góp từ thiện (HVQGTT) của người dân không chỉ xuất phát từ lòng nhân ái, mà còn chịu ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố, bao gồm: thái độ cá nhân (Susanto và cộng sự, 2021), hành vi trong quá khứ, nền tảng đạo đức (Kashif và cộng sự, 2013), tác động từ mạng xã hội (Phạm Văn Tuấn và cộng sự, 2022), và đặc biệt là mức độ minh bạch của các tổ chức từ thiện. Do đó, nghiên cứu này nhằm làm rõ động cơ, rào cản, cũng như mức độ tin tưởng của người dân đối với hoạt động từ thiện.
CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Hành vi quyên góp từ thiện
Balaskas và cộng sự (2023) cho rằng, hoạt động từ thiện hoặc cung cấp dịch vụ cho bên thứ ba khác với hình thức hỗ trợ lẫn nhau – vốn là hệ thống hỗ trợ kinh tế và xã hội phổ biến đối với phần lớn dân số ở các quốc gia công nghiệp phát triển. Sự khác biệt nằm ở chỗ: người nhận trong các hoạt động từ thiện không phải là thành viên của nhóm người thực hiện hành động đó, mà là một nhóm thứ ba, rộng hơn. Có thể hiểu rằng, từ thiện là một thái độ sống, một hành vi thể hiện lòng nhân ái và tình yêu thương đối với người khác.
Từ thiện không chỉ đơn thuần là việc hiến máu, mà còn bao gồm nhiều hình thức đóng góp vật chất khác để hỗ trợ những người có hoàn cảnh khó khăn. Theo Shaikh và McLarney (2005), hoạt động từ thiện thường tập trung vào 4 lĩnh vực chính: phát triển các quỹ phúc lợi nhằm giảm nghèo, thúc đẩy giáo dục, hỗ trợ tôn giáo và khuyến khích các sáng kiến mang lại lợi ích cho xã hội (Eng Ling, 2012).
Các yếu tố cơ bản tác động đến hành vi quyên góp từ thiện
Thái độ về từ thiện. Một thái độ tích cực và lòng tốt sẽ khuyến khích người ta giúp đỡ, chia sẻ người khác. Khi một người có thái độ tích cực, họ thường sẵn lòng giúp đỡ người khác. Thái độ này tạo ra một chuỗi phản ứng tích cực, kích thích sự lan tỏa về hành vi quyên góp từ thiện trong xã hội. Ngoài ra, quan hệ giữa thái độ và hành vi không chỉ ảnh hưởng tới cá nhân mà còn lan rộng ra các tổ chức và xã hội (Susanto và cộng sự, 2021). Khi một tổ chức hoặc công ty có văn hóa tích cực, nhân viên sẽ được khuyến khích để tham gia vào các hoạt động quyên góp từ thiện cho các tổ chức xã hội (Aseanty và cộng sự, 2022).
Hành vi của mỗi người trong quá khứ. Các hành động nhỏ từ trước có thể tạo ra hiệu ứng dài lâu đối với việc chia sẻ và giúp đỡ người khác. Những ai đã từng tham gia vào các hoạt động từ thiện trước đây thường sẽ tiếp tục quyên góp từ thiện, hỗ trợ cho cộng đồng. Ngược lại, những người không quen thuộc với việc quyên góp hoặc không có hành vi tích cực trong quá khứ có thể cần được khuyến khích hoặc giáo dục để nhận ra giá trị của việc giúp đỡ người khác thông qua các hoạt động quyên góp từ thiện. Theo nghiên cứu của Sutton (2010), Bozionelos và Bennett (1999), khi hành vi quyên góp từ thiện trong quá khứ càng nhiều sẽ làm cho hành vi quyên góp từ thiện ngày càng tăng cao.
Tính thiếu minh bạch có ảnh hưởng đáng kể đến hành vi quyên góp từ thiện của mọi người. Khi mọi người cảm thấy rằng việc quyên góp là một hành động khó khăn, thiếu thông tin rõ ràng, họ sẽ ít có khả năng thực hiện nó. Ngược lại, nếu họ cảm thấy rằng quyên góp là việc dễ dàng, có đầy đủ thông tin minh bạch họ sẽ có nhiều khả năng tham gia.
Nền tảng đạo đức. Theo Ajzen (1991), nền tảng đạo đức được định nghĩa là hệ thống các niềm tin và giá trị cá nhân, định hướng hành vi của một cá nhân theo hướng tuân thủ các chuẩn mực đạo đức xã hội. Khi người dân nhận thức được tầm quan trọng của việc quyên góp từ thiện, họ sẽ có xu hướng cảm thấy có trách nhiệm và động lực để tham gia vào các hoạt động này. Nền tảng đạo đức không chỉ góp phần hình thành nhận thức tích cực về hành vi quyên góp, mà còn thúc đẩy sự cam kết và lòng tin của họ đối với các tổ chức từ thiện.
Ảnh hưởng từ mạng xã hội. Mạng xã hội có tác động đáng kể đến nhận thức và hành vi của cá nhân trong việc tham gia quyên góp từ thiện. Theo Phạm Văn Tuấn và cộng sự (2022), khi người dùng tiếp xúc với các thông tin liên quan đến hoạt động quyên góp trên mạng xã hội, họ có thể cảm thấy được truyền cảm hứng và thúc đẩy để hành động.
Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu sử dụng kết hợp phương pháp nghiên cứu định tính và định lượng. Nghiên cứu định tính được thực hiện thông qua lược khảo các nghiên cứu liên quan trong và ngoài nước. Nghiên cứu định lượng được tiến hành thông qua khảo sát trực tuyến bằng bảng hỏi (gửi qua mạng xã hội như Facebook, Zalo… và email), mẫu được chọn theo nguyên tắc phi xác suất theo kiểu thuận tiện. Đối tượng khảo sát là người dân đang sinh sống, học tập và làm việc tại TP. Hồ Chí Minh. Số phiếu thu về là 311, đảm bảo cỡ mẫu tối thiểu theo Hair và cộng sự (1998).
Thông tin chủ yếu được thu thập khi thực hiện khảo sát gồm: thái độ đến việc giúp đỡ người khác, hành vi quyên góp trong quá khứ, tính minh bạch, nền tảng đạo đức và ảnh hưởng từ mạng xã hội.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Tương quan của các nhân tố độc lập đối với hành vi quyên góp từ thiện
Bảng 1 cho thấy kết quả phân tích tương quan các biến. Hệ số Sig. của các biến độc lập đều
Giá trị hệ số tương quan của nhân tố (MBtb) r = 0,186 > 0 nên biến độc lập “Tính thiếu minh bạch” và biến phụ thuộc “Hành vi quyên góp từ thiện” tương quan đồng biến.
Giá trị hệ số tương quan của nhân tố (XHtb) r = 0,596 > 0 nên biến độc lập “Hành vi hoạt động xã hội” và biến phụ thuộc “Hành vi quyên góp từ thiện” tương quan đồng biến.
Giá trị hệ số tương quan của nhân tố (ĐĐtb) r = 0,578 > 0 nên biến độc lập “Nền tảng đạo đức xã hội” và biến phụ thuộc “Hành vi quyên góp từ thiện” tương quan đồng biến.
Giá trị hệ số tương quan của nhân tố (TĐtb) r = 0,221> 0 nên biến độc lập “Tính thiếu minh bạch” và biến phụ thuộc “Hành vi quyên góp từ thiện” tương quan đồng biến.
Bảng 1: Kết quả phân tích tương quan
|
|
Tính thiếu minh bạch |
Hành vi hoạt động xã hội |
Nền tảng đạo đức xã hội |
Thái độ về từ thiện |
Hành vi quyên góp từ thiện |
Hành vi quyên góp từ thiện |
Person Correlation |
0,186** |
0,596** |
0,578** |
0,221** |
1 |
Sig. (2-tailed) |
0,001 |
0,001 |
0,001 |
0,001 |
|
|
N |
311 |
311 |
311 |
311 |
311 |
|
** Correlation is significant at the 0.01 level (2-tailed) |
||||||
* Correlation is significant at the 0.05 level (2-tailed) |
Nguồn: Khảo sát của nhóm tác giả (2024)
Mô hình hồi quy tuyến tính
Kết quả phân tích Bảng 2 cho thấy, giá trị Sig. của 2 nhân tố độc lập là Hành vi hoạt động xã hội và Nền tảng đạo đức xã hội đều bằng 0,001 5%, vì vậy 2 nhân tố độc lập này không có sự tác động đến nhân tố biến phụ thuộc.
Bảng 2: Kết quả mô hình hôi quy tuyến tính giữa các nhân tố độc lập với nhân tố hành vi quyên góp từ thiện
Mô hình |
Hệ số chưa chuẩn hóa |
Hệ số đã chuẩn hóa |
t |
Sig. |
Đa cộng tuyến |
||
B |
Std. Error |
Beta |
Tolerance |
VIF |
|||
Constant |
0,108 |
0,314 |
|
0,344 |
0,731 |
|
|
Tính thiếu minh bạch |
-0,047 |
0,047 |
-0,045 |
-1,007 |
0,315 |
0,882 |
1,134 |
Hành vi hoạt động xã hội |
0,462 |
0,056 |
0,407 |
8,276 |
0,001 |
0,725 |
1,379 |
Nền tảng đạo đức xã hội |
0,450 |
0,061 |
0,372 |
7,350 |
0,001 |
0,687 |
1,457 |
Thái độ về từ thiện |
0,079 |
0,054 |
0,062 |
1,445 |
0,149 |
0,941 |
1,063 |
Dependent Variable: Hành vi quyên góp từ thiện |
Nguồn: Khảo sát của nhóm tác giả (2024)
Hệ số phòng đại phương sai VIF của các biến độc lập Hành vi hoạt động xã hội và Nền tảng đạo đức xã hội lần lượt là 1,379 và 1,457 đều > 1 và
Như vậy, phương trình hồi quy giữa các nhân tố theo hệ số chưa chuẩn hóa là:
HVtb = 0,108 + 0,462*XHtb + 0,450*ĐĐ + ei
Và phương trình hồi quy giữa các nhân tố theo hệ số đã chuẩn hóa là:
HVtb = 0,407*XHtb + 0,372*ĐĐ + ei
Trong đó: HVtb là hành vi quyên góp từ thiện, XHtb là hành vi hoạt động xã hội, ĐĐ là nền tảng đạo đức xã hội và ei là sai số (phần dư).
KẾT LUẬN NGHIÊN CỨU VÀ GIẢI PHÁP ĐỀ XUẤT
Kết quả nghiên cứu cho thấy, có 2 yếu tố tác động mạnh mẽ đến hành vi quyên góp từ thiên của người dân tại TP. Hồ Chính Minh, bao gồm “Hành vi hoạt động xã hội” và “Nền tảng đạo đức xã hội”. Kết quả nghiên cứu góp phần làm sáng tỏ vai trò của hành vi hoạt động xã hội và nền tảng đạo đức trong việc thúc đẩy hành vi từ thiện, từ đó tạo nền tảng cho các giải pháp quản trị hiệu quả, hướng tới phát triển một xã hội nhân văn và bền vững hơn. Việc làm rõ những yếu tố này không chỉ có ý nghĩa về mặt học thuật, mà còn mang lại giá trị thực tiễn to lớn, giúp các tổ chức, cá nhân và cơ quan quản lý nhà nước xây dựng các chương trình và chiến lược quyên góp từ thiện phù hợp với nhu cầu, đặc điểm và giá trị văn hóa của cộng đồng. Trên cơ sở phân tích thực trạng và những hạn chế hiện có trong hành vi quyên góp từ thiện của người dân tại TP. Hồ Chí Minh, nhóm tác giả đề xuất một số giải pháp cụ thể và khả thi nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động này như sau:
Thứ nhất, nâng cao nhận thức cộng đồng về vai trò của hành vi quyên góp từ thiện. Nên tăng cường tổ chức các chiến dịch truyền thông đa dạng và sâu rộng, nhằm nhấn mạnh tầm quan trọng của việc tham gia các hoạt động xã hội và đóng góp từ thiện. Các chiến dịch này cần được thiết kế để tiếp cận rộng rãi đến nhiều tầng lớp người dân, đồng thời tạo ra sự tương tác tích cực. Nội dung truyền thông nên được triển khai trên nhiều kênh khác nhau, bao gồm: mạng xã hội, truyền hình và các chương trình thực tế. Đặc biệt, sự tham gia của các đại sứ thiện chí sẽ tạo ra sức lan tỏa mạnh mẽ, khuyến khích sự tham gia và đóng góp từ cộng đồng. Bên cạnh đó, việc tổ chức các sự kiện cộng đồng cũng giữ vai trò quan trọng, không chỉ tạo cơ hội cho người dân trực tiếp tham gia các hoạt động thiện nguyện mà còn góp phần xây dựng tinh thần đoàn kết và gắn bó cộng đồng. Các sự kiện này có thể bao gồm: lễ hội thiện nguyện, chương trình tình nguyện hay các hoạt động gây quỹ nhằm tạo không khí tích cực và thúc đẩy sự tham gia rộng rãi của người dân.
Thứ hai, khuyến khích và ghi nhận các đóng góp của cá nhân hoặc nhóm có thành tích xuất sắc trong các hoạt động quyên góp và thiện nguyện. Nên xây dựng các chương trình khen thưởng với hình thức đa dạng, như: cấp giấy chứng nhận, biểu dương trên các phương tiện truyền thông hoặc hỗ trợ tài chính cho các sáng kiến có giá trị cộng đồng. Những hình thức khen thưởng này không chỉ tạo động lực cho những người đã tham gia, mà còn khuyến khích nhiều người khác chủ động tham gia các hoạt động thiện nguyện, từ đó góp phần xây dựng cộng đồng tích cực và nhân văn hơn.
Thứ ba, tích hợp các nội dung về đạo đức và trách nhiệm xã hội vào chương trình giáo dục chính quy từ bậc tiểu học đến đại học. Mục tiêu là xây dựng nhận thức sớm về tầm quan trọng của hành vi từ thiện trong thế hệ trẻ. Song song với đó, việc tổ chức các hoạt động ngoại khóa hoặc sự kiện cộng đồng sẽ giúp học sinh, sinh viên thực hành và củng cố các bài học về đạo đức xã hội. Đồng thời, tuyên truyền giá trị đạo đức qua các câu chuyện thực tế, được truyền tải trên các kênh truyền thông đại chúng và mạng xã hội sẽ góp phần lan tỏa tinh thần từ thiện thông qua những tấm gương cá nhân hoặc tổ chức tiêu biểu tại TP. Hồ Chí Minh.
Thứ tư, thúc đẩy văn hóa từ thiện trong gia đình như một yếu tố then chốt trong việc hình thành hành vi quyên góp từ thiện trong xã hội. Nghiên cứu chỉ ra rằng, gia đình đóng vai trò quyết định trong việc phát triển văn hóa từ thiện ở trẻ em. Qua quan sát và phỏng vấn các gia đình có truyền thống làm từ thiện, nhóm nghiên cứu nhận thấy rằng, trẻ em thường xuyên tham gia các hoạt động thiện nguyện cùng cha mẹ, hình thành thói quen chia sẻ và giúp đỡ người khác ngay từ nhỏ. Hơn nữa, những trẻ lớn lên trong môi trường gia đình đề cao các giá trị nhân văn có xu hướng trở thành những người có lòng nhân hậu và trách nhiệm xã hội. Do đó, việc khuyến khích và phát huy văn hóa từ thiện trong gia đình cần được xem là một chiến lược quan trọng để nâng cao ý thức cộng đồng về trách nhiệm xã hội và hành vi quyên góp từ thiện.
Thứ năm, nâng cao hiệu quả các hoạt động từ thiện thông qua đẩy mạnh hợp tác công – tư. Chính quyền địa phương giữ vai trò cầu nối chủ chốt trong việc phối hợp với các tổ chức phi chính phủ và doanh nghiệp, nhằm tổ chức các chương trình từ thiện quy mô lớn. Sự phối hợp này không những tận dụng tối đa nguồn lực từ nhiều bên, mà còn tạo ra hiệu ứng lan tỏa tích cực trong cộng đồng, khuyến khích sự tham gia rộng rãi của người dân. Bên cạnh đó, việc tăng cường tính minh bạch và công khai trong các hoạt động từ thiện là yếu tố then chốt để xây dựng lòng tin từ cộng đồng. Việc công khai rõ ràng thông tin về các chương trình từ thiện và cách thức sử dụng nguồn quỹ sẽ góp phần khích lệ người dân tiếp tục đóng góp và đồng hành cùng các hoạt động thiện nguyện./.
Lời cảm ơn: Xin chân thành cảm ơn Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Thành phố Hồ Chí Minh đã tài trợ cho bài nghiên cứu đề tài số: SV2025-132.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Ajzen, I. (1991). The theory of planned behavior. Organizational behavior and human decision processes, 50(2), 179-211.
2. Balaskas, S., Panagiotarou, A., and Rigou, M. (2023). Impact of personality traits on small charitable donations: The role of altruism and attitude towards an advertisement. Societies, 13(6), 144.
3. Eng Ling, H. (2012). A study of the relationship between indicators and public donation intention in Penang: a perspective of planned behaviour theory with inclusion of some cognitive factors. Doctoral dissertation, USM, Penang.
4. Hair J.F., Tatham R.L., Anderson R.E. and Black W., (1998). Multivariate Data Analysis. 5th Edition, New Jersey: Prentice-Hall, Inc.
5. Kashif, M., Sarifuddin, S., and Hassan, A. (2013). Charity donation: intentions and behaviour. Marketing Intelligence & Planning, 33(1), 90-102.
6. Shaikh, S. and McLarney, C. (2005). Where does all the money go? An investigation of donation filtration. International journal of sociology and Social Policy, 25(12), 81-91.
7. Susanto, A., Suharyono, S., Musadieq, M. A., and Iqbal, M. (2021). Determinant factors of donation intention and the role of religiosity: A case study in Indonesia. The Journal of Asian Finance, Economics and Business, 8(5), 1155-1169.
Ngày nhận bài: 23/5/2025; Ngày hoàn thiện biên tập: 25/5/2025; Ngày duyệt đăng: 30/5/2025 |