Tác động của yếu tố tuân thủ luật pháp và văn hóa đến sự hợp tác giữa doanh nghiệp logistics với các nhà cung cấp

Hợp tác giữa các doanh nghiệp logistics và nhà cung cấp đóng vai trò then chốt trong việc nâng cao hiệu quả chuỗi cung ứng, tối ưu hóa chi phí và gia tăng năng lực cạnh tranh trên thị trường.

Nguyễn Xuân Thủy

Văn phòng Tỉnh ủy Bình Dương

Tăng Minh Hưởng*, Lê Thị Thoan

Trường Đại học Công nghệ TP. Hồ Chí Minh

*Tác giả liên hệ, Email: tm.huong@hutech.edu.vn

Tóm tắt

Quản lý chuỗi cung ứng hiệu quả giúp giảm rủi ro, tối ưu hóa chi phí, đảm bảo chất lượng và tiến độ sản xuất. Tuy nhiên, sự tham gia của nhiều bên với lợi ích riêng biệt gây ra xung đột và phức tạp trong quản lý. Việc xây dựng mối quan hệ hợp tác chặt chẽ trong chuỗi giúp giải quyết xung đột, khai thác thế mạnh của từng thành viên và nâng cao hiệu quả sản xuất. Nghiên cứu đánh giá sự tác động của các yếu tố: Sự tin tưởng, Chia sẻ thông tin, Văn hóa hợp tác, Cam kết của lãnh đạo, Lựa chọn đối tác phù hợp, Chia sẻ rủi ro và lợi ích, Tuân thủ luật pháp và quy định đến Sự hợp tác giữa doanh nghiệp logistics với nhà cung cấp. Kết quả nghiên cứu cho thấy, tất cả các yếu tố này đều tác động đến sự hợp tác giữa doanh nghiệp logistics với nhà cung cấp.

Từ khóa: Doanh nghiệp, logistics, nhà cung cấp, yếu tố

Summary

Effective supply chain management helps reduce risks, optimize costs, ensure quality, and maintain production schedules. However, the involvement of multiple parties with distinct interests often leads to conflicts and complexity in management. Building strong cooperative relationships within the supply chain helps resolve conflicts, leverage each member’s strengths, and enhance production efficiency. This study evaluates the impact of factors including trust, information sharing, collaborative culture, leadership commitment, appropriate partner selection, risk sharing, and compliance with laws and regulations on the cooperation between logistics enterprises and their suppliers. The research results show that all these factors have an impact on the collaboration between logistics companies and suppliers.

Keywords: factors, enterprise, logistics, supplier

GIỚI THIỆU

​Hợp tác giữa các doanh nghiệp logistics và nhà cung cấp đóng vai trò then chốt trong việc nâng cao hiệu quả chuỗi cung ứng, tối ưu hóa chi phí và gia tăng năng lực cạnh tranh trên thị trường. Tuy nhiên, chất lượng của mối quan hệ hợp tác này bị chi phối bởi nhiều yếu tố quan trọng. Trong đó, sự tin tưởng, cam kết giữa các bên, chia sẻ thông tin minh bạch, lựa chọn đối tác phù hợp, phân chia công bằng lợi ích và rủi ro, cùng sự hỗ trợ từ lãnh đạo cấp cao là những nhân tố cốt lõi. Bên cạnh đó, các yếu tố như: văn hóa hợp tác, tần suất giao dịch và môi trường pháp lý cũng tác động đáng kể đến mức độ hợp tác (Diệu và Phương, 2020).

Về bản chất lý luận, Axelrod và Keohane (1985) cho rằng, sự hợp tác diễn ra khi các chủ thể điều chỉnh hành vi dựa trên mong muốn thực tế hoặc kỳ vọng về mong muốn của các bên liên quan. Khác với sự hài hòa, vốn đòi hỏi sự trùng khớp lợi ích hoàn toàn, hợp tác tồn tại trong môi trường có cả xung đột và tương thích lợi ích (Keohane, 2017). Mức độ tương đồng về lợi ích là yếu tố quyết định khả năng hình thành và duy trì mối quan hệ hợp tác.

Từ góc nhìn kinh tế học cổ điển, Smith (1976) nhấn mạnh vai trò của phân công lao động và chuyên môn hóa trong nâng cao năng suất, nhờ đó, hợp tác tạo điều kiện để các bên tận dụng thế mạnh, giảm lãng phí và tối ưu hóa hiệu quả sản xuất. Ngoài ra, hợp tác còn thúc đẩy sáng tạo thông qua đa dạng hóa góc nhìn và tri thức, góp phần hình thành các giải pháp đổi mới có giá trị. Như Peter Drucker (2002) đã khẳng định: “Sự đổi mới không phải là hành động ngẫu nhiên mà là một quá trình có hệ thống, đòi hỏi sự hợp tác và chia sẻ kiến thức”. Hơn nữa, việc chia sẻ rủi ro giúp các bên giảm áp lực, phân bổ nguồn lực hợp lý và nâng cao khả năng thích ứng với các yếu tố bất định – đúng theo nguyên lý “Đừng bao giờ đặt tất cả trứng vào một giỏ”.

CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Cơ sở lý thuyết

Trong nghiên cứu về hợp tác giữa các doanh nghiệp logistics và nhà cung cấp, nhiều lý thuyết nền tảng đã được vận dụng để lý giải các yếu tố thúc đẩy hoặc cản trở mối quan hệ hợp tác. Lý thuyết trò chơi (Game Theory) cung cấp một khung phân tích chiến lược, trong đó “tình huống tiến thoái lưỡng nan của tù nhân” minh họa rằng, các bên có thể lựa chọn không hợp tác vì lợi ích cá nhân, dù hợp tác mang lại kết quả tốt hơn. Tuy nhiên, trong các tương tác lặp lại, chiến lược “ăn miếng trả miếng” (tit-for-tat) được chứng minh là có thể thúc đẩy sự hợp tác lâu dài (Investopedia, 2025).

Lý thuyết tương hỗ (Reciprocity Theory) nhấn mạnh vai trò của sự đáp lại và trao đổi qua lại trong duy trì hợp tác. Khi một bên chia sẻ lợi ích hoặc hỗ trợ kỹ thuật, bên kia có xu hướng tăng cường cam kết. Đây là yếu tố then chốt trong việc duy trì mối quan hệ lâu dài (Nguyen và cộng sự, 2025).

Bên cạnh đó, lý thuyết về tương tác lặp lại và cạnh tranh nhóm (Repeated Interactions and Group Competition Theory) cho thấy, việc các bên thường xuyên tương tác kết hợp với áp lực từ sự cạnh tranh bên ngoài sẽ tạo ra hiệu ứng “siêu cộng hưởng”, thúc đẩy sự hợp tác mạnh mẽ và ổn định (Hausken, 2000).

Lý thuyết về chuẩn mực xã hội (Social Norms Theory) cũng đóng vai trò quan trọng, khi các giá trị và kỳ vọng chung giữa các bên được hình thành. Những chuẩn mực này có tác dụng điều tiết hành vi, giảm xung đột và tạo điều kiện thuận lợi cho hợp tác lâu dài (Fehr và Fischbacher, 2004).

Nhìn chung, các lý thuyết nêu trên cung cấp nền tảng lý luận vững chắc để phân tích và hiểu rõ hơn các động lực hợp tác giữa doanh nghiệp logistics và nhà cung cấp. Việc áp dụng linh hoạt các khung lý thuyết này vào thực tiễn không chỉ giúp nâng cao hiệu quả chuỗi cung ứng, mà còn xây dựng được các mối quan hệ bền vững, chiến lược trong môi trường cạnh tranh hiện đại.

Mô hình và giả thuyết nghiên cứu

Trên cơ sở lý thuyết nền và các nghiên cứu đi trước, nhóm tác giả đề xuất mô hình nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến sự hợp tác giữa doanh nghiệp logistics với các nhà cung cấp như Hình.

Hình: Mô hình nghiên cứu đề xuất

A diagram of a structure

AI-generated content may be incorrect.

Nguồn: Nhóm tác giả đề xuất

Các giả thuyết nghiên cứu được đưa ra như sau:

H1: Sự tin tưởng giữa các thành viên trong chuỗi cung ứng tác động cùng chiều đến Sự hợp tác giữa doanh nghiệp và nhà cung cấp

H2: Chia sẻ thông tin tác động cùng chiều đến Sự hợp tác giữa doanh nghiệp và nhà cung cấp.

H3: Văn hoá hợp tác tác động cùng chiều đến Sự hợp tác giữa doanh nghiệp và nhà cung cấp.

H4: Cam kết của lãnh đạo tác động cùng chiều đến Sự hợp tác giữa doanh nghiệp và nhà cung cấp.

H5: Lựa chọn đối tác phù hợp tác động cùng chiều đến Sự hợp tác giữa doanh nghiệp và nhà cung cấp.

H6: Chia rẻ rủi ro và lợi ích tác động cùng chiều đến Sự hợp tác giữa doanh nghiệp và nhà cung cấp.

H7: Tuân thủ luật pháp và quy định tác động cùng chiều đến Sự hợp tác giữa doanh nghiệp và nhà cung cấp.

Phương pháp nghiên cứu

Nghiên cứu sử dụng phương pháp định lượng nhằm kiểm định mô hình các yếu tố ảnh hưởng đến sự hợp tác giữa doanh nghiệp logistics và nhà cung cấp. Dữ liệu được thu thập thông qua khảo sát bằng bảng câu hỏi và được xử lý bằng phần mềm SPSS 20.0. Tổng cộng 245 bảng câu hỏi được phát ra qua Google Forms, thu về 241 phản hồi hợp lệ, đạt tỷ lệ phản hồi 98,36%. Sau khi làm sạch dữ liệu, loại bỏ các bảng không đầy đủ hoặc không đạt yêu cầu, còn lại 210 bảng được sử dụng cho phân tích chính thức. Dữ liệu được phân tích bằng hệ số Cronbach’s Alpha, phân tích nhân tố khám phá (EFA), phân tích tương quan Pearson và hồi quy tuyến tính để kiểm định mô hình và các mối quan hệ giữa các yếu tố.

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

Kết quả phân tích độ tin cậy cho thấy, các thang đo đều đạt yêu cầu, với hệ số Cronbach’s Alpha dao động từ 0,796 ÷ 0,903. Tất cả các biến quan sát đều có hệ số tương quan biến - tổng > 0,3, chứng minh thang đo có độ tin cậy cao.

Bảng 1: Kiểm định KMO và Bartlett biến mức độ hợp tác

Hệ số KMO

0,778

Kiểm định Bartlett

Approx. Chi-Square

1387,990

df

21

Sig.

0,000

Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu từ phần mềm SPSS

Bảng 2: Phương sai trích của biến mức độ hợp tác

Nhân tố

Hệ số Eigenvalues

Chỉ số sau khi trích

Tổng

Phương sai

Phương sai trích

Tổng

Phương sai

Phương sai trích

1

4,477

63,952

63,952

4,477

63,952

63,952

2

0,989

14,132

78,083

3

0,967

13,813

91,897

4

0,225

3,209

95,106

5

0,168

2,401

97,507

6

0,105

1,504

99,010

7

0,069

0,990

100,000

Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu từ phần mềm SPSS

Phân tích EFA được xác nhận là phù hợp với dữ liệu với hệ số KMO = 0,778 và kiểm định Bartlett có giá trị Sig. = 0,000 (

Sau bước phân tích EFA, các biến độc lập bao gồm: Sự tin tưởng (STT), Chia sẻ thông tin (CSTT), Văn hóa hợp tác (VHHT), Cam kết của lãnh đạo (CKLD), Chia sẻ rủi ro và lợi ích (RRLI), Lựa chọn đối tác phù hợp (LCDT) và Tuân thủ pháp luật và quy định (TTPL) được đưa vào phân tích hồi quy tuyến tính để xác định mức độ ảnh hưởng đến biến phụ thuộc là “Mức độ hợp tác giữa doanh nghiệp và nhà cung cấp (MDHT)”.

Bảng 3: Kết quả kiểm định giả thuyết

Giả thuyết

Hệ số

beta chuẩn hóa

Giá trị p

Kết luận

H1

0,191

0,000

Chấp nhận

H2

0,218

0,000

Chấp nhận

H3

0,114

0,018

Chấp nhận

H4

0,205

0,000

Chấp nhận

H5

0,103

0,034

Chấp nhận

H6

0,255

0,000

Chấp nhận

H7

0,165

0,001

Chấp nhận

Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu từ phần mềm SPSS

Kết quả phân tích hồi quy cho thấy, cả 7 biến độc lập đều có hệ số hồi quy chuẩn hóa β ≠ 0 và có giá trị Sig.

Phương trình hồi quy tuyến tính chuẩn hóa được xây dựng như sau:

MDHT = 0,191STT + 0,218CSTT + 0,114VHHT + 0,205CKLD + 0,103LCDT + 0,255RRLI + 0,165*TTPL

Dựa trên các kết quả phân tích, tất cả các giả thuyết từ H1-H7 đều được chấp nhận. Điều này cho thấy, các yếu tố trong mô hình đều có ảnh hưởng tích cực đến sự hợp tác giữa doanh nghiệp logistics và nhà cung cấp. Nghiên cứu đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp cơ sở khoa học và thực tiễn cho doanh nghiệp trong xây dựng mối quan hệ hợp tác bền vững, hiệu quả trong chuỗi cung ứng lạnh.

KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý QUẢN TRỊ

Kết quả nghiên cứu cho thấy, các yếu tố ảnh hưởng mạnh đến sự hợp tác trong chuỗi cung ứng gồm: Chia sẻ rủi ro và lợi ích; Chia sẻ thông tin; Cam kết của lãnh đạo; Lựa chọn đối tác phù hợp; Sự tin tưởng; Văn hóa hợp tác; Tuân thủ pháp luật và quy định. Trong đó, Chia sẻ rủi ro và lợi ích và Chia sẻ thông tin là 2 yếu tố then chốt thúc đẩy sự gắn kết và hiệu quả phối hợp giữa doanh nghiệp logistics và nhà cung cấp. Cam kết của lãnh đạo giúp định hướng chiến lược rõ ràng, tạo sự an tâm cho các bên tham gia. Đồng thời, Lựa chọn đối tác phù hợp và Sự tin tưởng giúp duy trì mối quan hệ bền vững. Văn hóa hợp tác và Tuân thủ pháp lý và quy định tuy ảnh hưởng không mạnh, nhưng giữ vai trò nền tảng ổn định. Nghiên cứu đóng góp lý thuyết bằng việc xây dựng mô hình đo lường cụ thể và có giá trị thực tiễn cao khi giúp doanh nghiệp nâng cao hiệu quả hợp tác qua cải thiện chính sách đối tác và quy trình thu mua. Tuy nhiên, nghiên cứu còn giới hạn về phạm vi và chưa tích hợp yếu tố công nghệ, gợi mở hướng nghiên cứu tiếp theo với các công cụ như Blockchain để tăng minh bạch và giám sát chuỗi cung ứng./.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Diệu, P. T. H., và Phương, N. V. (2020). Các nhân tố tác động đến hợp tác lâu dài của nhà bán lẻ với nhà cung cấp, Tạp chí Kinh tế và Quản trị kinh doanh, 13(3), 168-188.

2. Fehr, E., and Fischbacher, U. (2004). Social norms and human cooperation, Trends in Cognitive Sciences, 8(4), 185-190, https://doi.org/10.1016/j.tics.2004.02.007.

3. Hausken, K. (2000). Cooperation and between-group competition, Journal of Economic Behavior & Organization, 42(3), 417-425, https://doi.org/10.1016/S0167-2681(00)00093-7.

4. Investopedia (2025). What Is the Prisoner’s Dilemma and How Does It Work,? https://www.investopedia.com/terms/p/prisoners-dilemma.asp.

5. Kwon, I. G., and Suh, T. (2005). Trust, commitment and relationships in supply chain management: A path analysis, Supply Chain Management: An International Journal, 10(1), 26-33.

6. Nguyen, M. P., Thai, V. V., Chan, C., Lau, K. H., Nguyen, M. T. N., & Do, H. P. N. (2025). The interplay among trust, reciprocity and commitment factors in facilitating supply chain collaboration: The case of Vietnamese fishery industry, Asia Pacific Journal of Marketing and Logistics, 37(1), 150-170, https://doi.org/10.1108/APJML-04-2024-0445.

7. Peter Drucker. (2002). The Discipline of Innovation, Harvard Business Review, retrieved from https://hbr.org/2002/08/the-discipline-of-innovation?utm_source=chatgpt.com.

8. Smith, A. (1976). An inquiry into the nature and causes of the wealth of nations (E. Cannan, Ed.), University of Chicago Press.

Ngày nhận bài: 28/4/2025; Ngày hoàn thiện biên tập: 16/5/2024; Ngày duyệt đăng: 17/6/2025