ThS. Nguyễn Công Chứ
Nghiên cứu sinh tại Trường Đại học thương mại Hà Nội
Email: ncchu93@gmail.com
Tóm tắt
Nghiên cứu đánh giá ảnh hưởng của gia đình, các hỗ trợ từ bên ngoài và năng lực, kinh nghiệm cá nhân đến sự thành công trong khởi nghiệp của giới trẻ. Dữ liệu được phân tích thông qua mô hình hồi quy với ba biến độc lập: yếu tố gia đình, các hỗ trợ từ bên ngoài và năng lực, kinh nghiệm bản thân. Kết quả cho thấy biến năng lực, kinh nghiệm bản thân có tác động mạnh nhất đến thành công khởi nghiệp. Điều này khẳng định tầm quan trọng của kiến thức, kỹ năng và kinh nghiệm thực tiễn trong việc phát triển doanh nghiệp. Biến yếu tố gia đình cũng có ảnh hưởng đáng kể, cho thấy vai trò quan trọng của gia đình trong việc hỗ trợ tài chính, định hướng nghề nghiệp và tạo động lực. Biến hỗ trợ từ bên ngoài có tác động yếu hơn nhưng vẫn có ý nghĩa thống, phản ánh sự hỗ trợ từ chính sách, quỹ đầu tư và mạng lưới cố vấn có ảnh hưởng nhất định đến quá trình khởi nghiệp.
Từ khóa: Ảnh hưởng của gia đình, hỗ trợ từ bên ngoài, năng lực và kinh nghiệm cá nhân, thành công khởi nghiệp của giới trẻ.
Abstract
This study aims to evaluate the influence of family, external support and personal capacity and experience on the success of young people in starting a business. The data were analyzed through a regression model with three independent variables: family factors, external support and personal capacity and experience. The results show that the personal capacity and experience variable has the strongest impact on the success of starting a business. This confirms the importance of knowledge, skills and practical experience in business development. The family factors variable also has a significant influence, showing the important role of family in financial support, career orientation and motivation. The external support variable has a weaker impact but is still statistically significant, reflecting that support from policies, investment funds and advisory networks have a certain influence on the start-up process.
Keywords: Family influence, external support, personal capacity and experience, young people's start-up success.
GIỚI THIỆU
Trong bối cảnh nền kinh tế số và toàn cầu hóa ngày càng phát triển, khởi nghiệp đã trở thành xu hướng phổ biến, thu hút sự quan tâm mạnh mẽ từ giới trẻ. Sự phát triển của các công nghệ mới, cùng với những chính sách hỗ trợ khởi nghiệp, đã tạo ra nhiều cơ hội thuận lợi để các cá nhân trẻ thử sức với các ý tưởng kinh doanh. Tuy nhiên, thành công trong khởi nghiệp không chỉ phụ thuộc vào năng lực cá nhân hay điều kiện thị trường, mà còn chịu ảnh hưởng sâu sắc từ các yếu tố môi trường, trong đó gia đình đóng vai trò quan trọng (Aldrich & Cliff, 2003).
Gia đình không chỉ là nền tảng đầu tiên trong quá trình hình thành tư duy kinh doanh mà còn ảnh hưởng đến thái độ, động lực và năng lực khởi nghiệp của giới trẻ (Osorio, Settles, & Shen, 2017). Các nghiên cứu trước đây đã chỉ ra rằng sự hỗ trợ về tài chính, kinh nghiệm, cũng như những tác động về mặt tâm lý từ gia đình có thể tạo ra những điều kiện thuận lợi hoặc cản trở quá trình khởi nghiệp (Trần Văn Trang, Hòa Thị Tươi & Đào Thị Phương Mai, 2022). Trong thực tế, không ít những doanh nhân trẻ xuất thân từ môi trường gia đình có truyền thống kinh doanh, nhờ vậy có cơ hội tiếp xúc sớm với những kỹ năng quản lý và điều hành doanh nghiệp. Ngược lại, một số cá nhân không nhận được sự ủng hộ từ gia đình thường gặp nhiều khó khăn trong việc theo đuổi con đường khởi nghiệp. Tuy nhiên, mức độ ảnh hưởng của gia đình đối với sự thành công trong khởi nghiệp vẫn là một vấn đề cần được nghiên cứu sâu hơn. Một số ý kiến cho rằng sự hỗ trợ của gia đình giúp giảm thiểu rủi ro, tăng cường động lực và thúc đẩy tinh thần khởi nghiệp của giới trẻ (Staniewski & Awruk, 2018). Trong khi đó, một số nghiên cứu khác lại chỉ ra rằng áp lực từ gia đình, sự can thiệp quá mức hoặc những kỳ vọng không hợp lý có thể gây ra tác động tiêu cực, khiến người trẻ gặp khó khăn trong việc duy trì đam mê và sáng tạo trong quá trình khởi nghiệp (Fletcher, 2010).
Phần lớn các nghiên cứu hiện tại chỉ dừng lại ở việc xác định vai trò của gia đình trong việc hình thành động lực khởi nghiệp hoặc cung cấp nguồn lực ban đầu. Trong khi đó, những khía cạnh quan trọng như mức độ ảnh hưởng của gia đình trong từng giai đoạn phát triển của doanh nghiệp, hay sự khác biệt giữa những cá nhân nhận được sự hỗ trợ tích cực từ gia đình và những cá nhân phải tự thân vận động trong quá trình khởi nghiệp, vẫn chưa được làm rõ một cách toàn diện. Chính vì vậy, tác giả đã thực hiện nghiên cứu đánh giá Ảnh hưởng của gia đình đến khởi nghiệp thành công của giới trẻ hiện nay.
CƠ SỞ LÝ LUẬN
Yếu tố gia đình
Gia đình đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ khởi nghiệp của giới trẻ, đặc biệt trong giai đoạn đầu khi doanh nghiệp chưa tạo ra lợi nhuận. Hỗ trợ tài chính từ gia đình giúp giảm áp lực về nguồn vốn, cho phép doanh nhân trẻ tập trung vào xây dựng sản phẩm và phát triển thị trường. Theo nghiên cứu của Nguyễn Thị Thanh Tâm (2020), những cá nhân xuất thân từ gia đình có nền tảng tài chính vững chắc có cơ hội tiếp cận nguồn vốn dễ dàng hơn, từ đó giúp doanh nghiệp có thể duy trì hoạt động trong giai đoạn đầu khó khăn. Việc nhận được hỗ trợ tài chính từ gia đình cũng giúp doanh nghiệp giảm thiểu rủi ro khi không cần phụ thuộc quá nhiều vào các khoản vay ngân hàng hoặc các nguồn tài trợ có lãi suất cao.
Ngoài yếu tố tài chính, kinh nghiệm kinh doanh từ gia đình cũng có tác động lớn đến quá trình khởi nghiệp. Những doanh nhân trẻ có cha mẹ hoặc người thân từng hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh thường được truyền đạt những bài học thực tiễn quan trọng về cách quản lý tài chính, xây dựng chiến lược kinh doanh và xử lý rủi ro. Theo nghiên cứu của Lê Văn Hòa (2019), những người trẻ có nền tảng gia đình làm kinh doanh thường có khả năng ứng phó với áp lực tốt hơn và đưa ra quyết định hiệu quả hơn trong quá trình vận hành doanh nghiệp. Những bài học kinh nghiệm này giúp giảm thiểu sai lầm trong giai đoạn đầu khởi nghiệp, đồng thời nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường.
Các hỗ trợ từ bên ngoài
Bên cạnh sự hỗ trợ từ gia đình, các nguồn lực bên ngoài cũng góp phần quan trọng trong việc thúc đẩy thành công của những doanh nhân trẻ. Một trong những yếu tố quan trọng nhất là các chương trình hỗ trợ khởi nghiệp từ chính phủ, tổ chức phi chính phủ hoặc các quỹ đầu tư. Theo nghiên cứu của Nguyễn Thị Thanh Tâm (2020), các chương trình đào tạo và hỗ trợ tài chính từ chính phủ giúp doanh nhân trẻ tiếp cận được những nguồn lực quan trọng như vốn vay ưu đãi, cố vấn kinh doanh và các chương trình tăng tốc khởi nghiệp. Những hỗ trợ này giúp doanh nghiệp trẻ có điều kiện phát triển ổn định hơn trong môi trường cạnh tranh cao.
Năng lực và kinh nghiệm bản thân
Năng lực cá nhân là yếu tố quan trọng quyết định thành công trong khởi nghiệp, bao gồm kỹ năng quản lý, khả năng sáng tạo và kinh nghiệm thực tiễn. Theo nghiên cứu của Lê Văn Hòa (2019), những doanh nhân trẻ có nền tảng giáo dục tốt và kỹ năng quản lý hiệu quả thường có khả năng phát triển doanh nghiệp bền vững hơn so với những người thiếu kinh nghiệm. Kỹ năng lập kế hoạch, quản lý tài chính và điều hành nhân sự là những yếu tố quan trọng giúp doanh nghiệp vượt qua giai đoạn khó khăn và phát triển ổn định.
Khởi nghiệp thành công của giới trẻ
Khởi nghiệp trong giới trẻ ngày càng trở nên phổ biến với sự xuất hiện của nhiều mô hình kinh doanh sáng tạo, đặc biệt trong lĩnh vực công nghệ và thương mại điện tử. Sự phát triển của nền kinh tế số đã tạo ra nhiều cơ hội cho những doanh nhân trẻ thử sức với các mô hình kinh doanh mới, từ đó mang lại sự thay đổi đáng kể trong thị trường lao động và sản xuất. Theo nghiên cứu của Trần Thị Thu Hương (2021), nhiều doanh nhân trẻ đã thành công nhờ tận dụng tốt công nghệ và các nền tảng số để phát triển sản phẩm và tiếp cận khách hàng. Ngoài ra, yếu tố quan trọng giúp giới trẻ khởi nghiệp thành công là khả năng thích nghi và đổi mới. Những doanh nhân trẻ thường có tư duy linh hoạt, sẵn sàng thử nghiệm những mô hình kinh doanh mới và tận dụng công nghệ để tối ưu hóa quy trình vận hành. Theo nghiên cứu của Lê Văn Hòa (2019), sự sáng tạo và khả năng ứng dụng công nghệ giúp doanh nghiệp trẻ nâng cao hiệu quả hoạt động và nhanh chóng chiếm lĩnh thị trường.
MÔ HÌNH VÀ GIẢ THUYẾT NGHIÊN CỨU
Mô hình nghiên cứu
Trên cơ sở lý luận và các nghiên cứu liên quan, tác giả đề xuất mô hình nghiên cứu đánh giá ảnh hưởng của gia đình, các hỗ trợ từ bên ngoài và năng lực, kinh nghiệm cá nhân đến sự thành công trong khởi nghiệp của giới trẻ như Hình.
Hình: Mô hình nghiên cứu của tác giả
Nguồn: Đề xuất của tác giả
Giả thuyết nghiên cứu
H1: Yếu tố gia đình có ảnh hưởng tích cực đến khởi nghiệp thành công của giới trẻ.
H2: Các hỗ trợ từ bên ngoài có ảnh hưởng tích cực đến khởi nghiệp thành công của giới trẻ.
H3: Năng lực và kinh nghiệm bản thân có ảnh hưởng tích cực đến khởi nghiệp thành công của giới trẻ.
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu được thực hiện theo phương pháp định lượng nhằm đánh giá ảnh hưởng của gia đình đến khởi nghiệp thành công của giới trẻ hiện nay. Dữ liệu được thu thập thông qua bảng khảo sát với các câu hỏi định lượng, được thiết kế dựa trên các nghiên cứu trước đây của Trần Văn Trang, Hòa Thị Tươi và Đào Thị Phương Mai (2022); Trần Minh Thu, Dương Thị Hoài Nhung (2020) và Staniewskia Awruk (2018). Đối tượng khảo sát bao gồm giới trẻ hiện nay có mục tiêu khởi nghiệm tại Tp. Hồ Chí Minh. Phương pháp chọn mẫu được áp dụng là phương pháp chọn mẫu thuận tiện, với quy mô mẫu là 256 mẫu, đảm bảo tính đại diện. Dữ liệu được phân tích bằng phần mềm SPSS 26.0.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Kết quả kiểm định thang đo
Thang đo Yếu tố gia đình thang đo này được đo lường bởi 5 biến quan sát. Kết quả phân tích độ tin cậy của thang đo có hệ số Cronbach’s Alpha là 0,804 > 0,6. Các hệ số tương quan biến – tổng đều cao hơn 0,3. Các hệ số Cronbach’s Alpha nếu loại biến đều thấp hơn mức tin cậy Cronbach’s Alpha chung. Do đó 5 biến quan sát đều được giữ lại cho phân tích EFA.
Thang đo Các hỗ trợ từ bên ngoài được đo lường bởi 6 biến quan sát. Kết quả phân tích độ tin cậy của thang đo có hệ số Cronbach’s Alpha là 0,818 > 0,6. Đồng thời cả 6 biến quan sát đều có tương quan biến tổng > 0,3 và hệ số Cronabach Alpha nếu loại biến của các biến quan sát đều nhỏ hơn Cronbach Alpha chung. Do vậy, thang đo năng lực phục vụ đáp ứng độ tin cậy.
Thang đo Năng lực và kinh nghiệm bản thân được đo lường bởi 5 biến quan sát. Kết quả phân tích độ tin cậy của thang đo có hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha là 0,826 > 0,6. Và cả 5 biến quan sát này đều có tương quan biến tổng lớn hơn 0,3 nên các biến quan sát có tương quan với nhau và không có biến quan sát nào có Cronbach Alpha nếu loại biến lớn hơn Cronbach Alpha chung. Do đó thang đo này đạt độ tin cậy cao để sử dụng cho các bước kiểm định tiếp theo.
Thang đo Khởi nghiệp thành công của giới trẻ được đo lường bởi 6 biến quan sát. Kết quả cho thấy hệ số Cronbach’s alpha bằng 0,894 > 0,6 và hệ số tương quan biến tổng (Corrected Item-Total Correlation) của các biến trên đều lớn hơn 0,3 và hệ số Cronabach Alpha nếu loại biến của các biến quan sát đều nhỏ hơn Cronbach Alpha chung nên đảm bảo các biến quan sát có mối tương quan với nhau.
Phân tích nhân tố khám phá EFA
Kết quả đạt được hệ số KMO = 0,884 > 0,5 và kiểm định Barlett’s có giá trị có giá trị Chi bình phương bằng 1460,217 với mức ý nghĩa Sig = 0,000 50% cho thấy 3 yếu tố mới được rút trích này giải thích 56,537 % sự biến thiên của tập dữ liệu và giá trị Eigenvalue = 1,418 > 1 đủ tiêu chuẩn phân tích yếu tố.
Phân tích tương quan
Trước khi tiến hành phân tích hồi quy tuyến tính đa biến, mối tương quan tuyến tính giữa các biến cần phải được xem xét. Hệ số tương quan Pearson nhằm để lượng hóa mức độ chặt chẽ của mối liên hệ tuyến tính giữa hai biến định lượng.
Bảng 1: Ma trận tương quan
KN |
YTGD |
HTBN |
NLKN |
|||
KN |
Pearson Correlation |
1 |
,510** |
,454** |
,615** |
|
Sig. (2-tailed) |
0,000 |
0,000 |
0,000 |
|||
N |
256 |
256 |
256 |
256 |
||
YTGD |
Pearson Correlation |
,510** |
1 |
,546** |
,387** |
|
Sig. (2-tailed) |
0,000 |
0,000 |
0,000 |
|||
N |
256 |
256 |
256 |
256 |
||
HTBN |
Pearson Correlation |
,454** |
,546** |
1 |
,394** |
|
Sig. (2-tailed) |
0,000 |
0,000 |
0,000 |
|||
N |
256 |
256 |
256 |
256 |
||
NLKN |
Pearson Correlation |
,615** |
,387** |
,394** |
1 |
|
Sig. (2-tailed) |
0,000 |
0,000 |
0,000 |
|||
N |
256 |
256 |
256 |
256 |
||
**. Correlation is significant at the 0,01 level (2-tailed). |
|
Phân tích hồi quy
Đánh giá và kiểm định sự phù hợp của mô hình
Kết quả tại bảng 2 ta thấy giá trị thống kê F = 76,348 tại mức ý nghĩa Sig. rất nhỏ (sig = 0,000 2 ≠ 0 một cách có ý nghĩa thống kê, mô hình hồi quy là phù hợp.
Bảng 2: Bảng ANOVA
Mô hình |
Tổng bình phương |
df |
Bình phương trung bình |
F |
Mức ý nghĩa |
|
---|---|---|---|---|---|---|
1 |
Hồi quy |
50,800 |
3 |
16,933 |
76,348 |
.000b |
Phần dư |
55,891 |
252 |
0,222 |
|
|
|
Tổng |
106,691 |
255 |
|
|
|
Nguồn: Kết quả khảo sát và xử lý SPSS
Sử dụng kiểm nghiệm t: Kiểm định mối quan hệ tuyến tính của một biến độc lập và biến phụ thuộc.
- Giả thuyết H0: Không có mối quan hệ tuyến tính giữa biến phụ thuộc và từng biến độc lập
- Giả thuyết H1: Có mối quan hệ tuyến tính giữa biến phụ thuộc và từng biến độc lập
- Bác bỏ H0 khi sig.
Từ bảng 3, ta thấy các hệ số hồi quy qua kiểm định t đều có mức ý nghĩa sig. 0. Vậy, có mối quan hệ tuyến tính giữa mỗi biến độc lập với biến phụ thuộc, nghĩa là các biến độc lập đưa vào mô hình đều giải thích được sự biến thiên của biến phụ thuộc.
Bảng 3: Kết quả hệ số hồi quy tuyến tính
Mô hình |
Hệ số không chuẩn hóa |
Hệ số chuẩn hóa |
Giá trị t |
Mức ý nghĩa |
Đa cộng tuyến |
|||
B |
Sai lệch chuẩn |
Beta |
Dung sai |
VIF |
||||
1 |
(Constant) |
0,048 |
0,219 |
|
0,217 |
0,828 |
|
|
YTGD |
0,291 |
0,063 |
0,260 |
4,662 |
0,000 |
0,667 |
1,500 |
|
HTBN |
0,146 |
0,063 |
0,129 |
2,301 |
0,022 |
0,662 |
1,511 |
|
NLKN |
0,505 |
0,055 |
0,463 |
9,104 |
0,000 |
0,803 |
1,246 |
Kiểm tra hiện tượng đa cộng tuyến: Từ bảng 3, các hệ số phóng đại phương sai VIF của các biến đều nhỏ hơn 2 nên không xảy ra hiện tượng đa cộng tuyến. Như vậy, mối quan hệ giữa các biến độc lập không ảnh hưởng đến việc giải thích mô hình hồi qui tuyến tính đa biến.
Kiểm định độ phù hợp của mô hình: Từ Bảng 3, R² điều chỉnh là 0,533 nghĩa là mô hình hồi quy tuyến tính đã xây dựng phù hợp, các biến độc lập trong mô hình đã giải thích được 53,30% (>50%) sự biến thiên của biến phụ thuộc. Nghĩa là 50,14% sự biến thiên của biến phụ thuộc được giải thích bởi các biến không được đề cập trong mô hình và sai số ngẫu nhiên.
Bảng 4: Chỉ tiêu đánh giá độ phù hợp của mô hình
Mô hình |
R |
R2 |
R 2 điều chỉnh |
Sai lệch chuẩn |
Durbin-Watson |
---|---|---|---|---|---|
1 |
.690a |
0,476 |
0,470 |
0,4709 |
2,098 |
Như vậy, với các kết quả kiểm định trên ta thấy mô hình hồi quy là phù hợp và có ý nghĩa thống kê. Ta có phương trình hồi quy là:
KN = 0,048 + 0,260*YTGD + 0,129*HTBN + 0,463*NLKN
KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý QUẢN TRỊ
Kết luận
Khởi nghiệp thành công của giới trẻ chịu tác động bởi nhiều yếu tố, trong đó vai trò của gia đình, các hỗ trợ từ bên ngoài và năng lực cá nhân giữ vị trí quan trọng. Kết quả nghiên cứu cho thấy yếu tố năng lực và kinh nghiệm bản thân có mức độ ảnh hưởng lớn nhất, tiếp theo là yếu tố gia đình và các hỗ trợ từ bên ngoài. Điều này phản ánh tầm quan trọng của việc trang bị kiến thức, kỹ năng cũng như kinh nghiệm thực tiễn để nâng cao khả năng thích ứng và phát triển doanh nghiệp. Gia đình đóng vai trò nền tảng trong việc tạo động lực, hỗ trợ tài chính và cung cấp định hướng nghề nghiệp. Sự động viên và định hướng đúng đắn từ gia đình giúp doanh nhân trẻ vượt qua những thách thức ban đầu. Tuy nhiên, nếu gia đình thiếu sự thấu hiểu hoặc áp đặt định hướng không phù hợp, quá trình khởi nghiệp có thể gặp trở ngại. Bên cạnh đó, các hỗ trợ từ bên ngoài, bao gồm chính sách hỗ trợ, quỹ đầu tư và mạng lưới cố vấn, cũng góp phần thúc đẩy sự thành công trong khởi nghiệp. Việc tạo ra một môi trường khởi nghiệp thuận lợi, kết nối doanh nhân trẻ với nguồn lực cần thiết sẽ nâng cao khả năng phát triển bền vững. Để gia tăng tỷ lệ thành công trong khởi nghiệp, cần có sự kết hợp chặt chẽ giữa gia đình, cộng đồng và chính bản thân doanh nhân. Việc xây dựng các chương trình đào tạo phù hợp và phát triển hệ sinh thái khởi nghiệp sẽ là giải pháp quan trọng trong việc thúc đẩy thế hệ doanh nhân trẻ vững bước trên con đường khởi nghiệp.
Hàm ý quản trị
Ảnh hưởng của yếu tố gia đình
Yếu tố gia đình có hệ số chuẩn hóa Beta là 0,260 với giá trị t = 4,662 và mức ý nghĩa 0,000, phản ánh tác động quan trọng đến sự thành công trong khởi nghiệp. Giá trị VIF = 1,500 và dung sai 0,667 cho thấy không có hiện tượng đa cộng tuyến nghiêm trọng. Điều này cho thấy các yếu tố liên quan đến gia đình đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ, định hướng và tạo nền tảng cho quá trình khởi nghiệp.
Vai trò của các hỗ trợ từ bên ngoài
Yếu tố các hỗ trợ từ bên ngoài có hệ số chuẩn hóa Beta là 0,129, giá trị t = 2,301 với mức ý nghĩa 0,022, cho thấy tác động của yếu tố này đến quá trình khởi nghiệp là đáng kể nhưng không mạnh bằng yếu tố gia đình hay năng lực cá nhân. Giá trị VIF = 1,511 và dung sai 0,662 cho thấy mức độ tương quan giữa các biến là chấp nhận được và không có đa cộng tuyến nghiêm trọng. Hỗ trợ từ bên ngoài bao gồm sự giúp đỡ từ bạn bè, tổ chức hỗ trợ khởi nghiệp, quỹ đầu tư, chính sách nhà nước và các chương trình đào tạo kỹ năng kinh doanh. Trong môi trường khởi nghiệp hiện nay, sự kết nối với mạng lưới các nhà đầu tư, chuyên gia và tổ chức hỗ trợ khởi nghiệp đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp nguồn lực tài chính, kiến thức và kinh nghiệm thực tiễn.
Tác động của năng lực và kinh nghiệm bản thân
Yếu tố năng lực và kinh nghiệm bản thân có hệ số chuẩn hóa Beta cao nhất, đạt 0,463, với giá trị t = 9,104 và mức ý nghĩa 0,000, cho thấy tác động mạnh mẽ đến sự thành công trong khởi nghiệp. Giá trị VIF = 1,246 và dung sai 0,803 phản ánh tính ổn định cao trong mô hình nghiên cứu.
Tài liệu tham khảo
1. Aldrich, H. E., & Cliff, J. E. (2003). The pervasive effects of family on entrepreneurship: Toward a family embeddedness perspective. Journal of business venturing, 18(5), 573-596.
2. Fletcher, D. (2010). ‘Life-making or risk taking’? Co-preneurship and family business start-ups. International small business journal, 28(5), 452-469.
3. Olugbola, S. A. (2017). Exploring entrepreneurial readiness of youth and startup success components: Entrepreneurship training as a moderator. Journal of innovation & Knowledge, 2(3), 155-171.
4. Osorio, A. E., Settles, A., & Shen, T. (2017). Does family support matter? The influence of support factors on entrepreneurial attitudes and intentions of college students. Academy of Entrepreneurship Journal, 23(1), 24-43.
5. Staniewski, M. W., & Awruk, K. (2018). Questionnaire of entrepreneurial success—Report on the initial stage of method construction. Journal of Business Research, 88, 437-442.
6. Trần Văn Trang, Hòa Thị Tươi và Đào Thị Phương Mai (2022). Ảnh hưởng của gia đình và các hỗ trợ bên ngoài tới sự thành công trong khởi nghiệp. Tạp chí Công thương. Số 10 - tháng 5/2022.
7. Trần Minh Thu, Dương Thị Hoài Nhung (2020). Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng tới năng lực khởi nghiệp của sinh viên trường Đại học Ngoại thương. Tạp chí Quản lý Kinh tế Quốc tế (Journal of International Economics and Management), (130), 1-15.
8. Tung, H. T., Anh, T. H., Ngan, N. T. K., & Ngan, N. N. T. (2023). Starting a Business of Vietnamese Young People: Opportunities and Challenges. International Research Journal of Economics and Management Studies IRJEMS, 2(4).
Ngày nhận bài: 15/6/2025; Ngày hoàn thiện biên tập 22/6/2025; Ngày duyệt đăng 27/6/2025 |