Vấn đề thất nghiệp ở TP. Huế: Thực trạng và giải pháp

Hiện nay, thất nghiệp ở TP. Huế không chỉ là vấn đề ngắn hạn mà mang tính cấu trúc, đòi hỏi sự tiếp cận toàn diện về mặt chính sách, đào tạo và điều tiết cung - cầu lao động.

Nguyễn Việt Anh

Phạm Thị Thanh Xuân

Email: Xuanptt@hce.edu.vn

Mai Thanh Văn

Trường Đại học kinh tế, Đại học Huế

Tóm tắt

Nghiên cứu phân tích thực trạng thất nghiệp tại TP. Huế giai đoạn 2019-2023 (khi còn là tỉnh Thừa Thiên Huế). Kết quả cho thấy, tỷ lệ thất nghiệp, đặc biệt ở lao động trẻ và khu vực nông thôn, có xu hướng gia tăng trong và sau đại dịch COVID-19. Nguyên nhân chính là: chất lượng nhân lực còn hạn chế, đào tạo chưa phù hợp với nhu cầu thị trường, hệ thống kết nối cung - cầu lao động yếu và chuyển dịch cơ cấu kinh tế chậm. Trên cơ sở đó, nghiên cứu đề xuất các giải pháp như nâng cao hiệu quả đào tạo nghề, phát triển ngành công nghiệp - dịch vụ có giá trị gia tăng, mở rộng thị trường lao động linh hoạt và tăng cường hỗ trợ chuyển đổi nghề, nhất là tại khu vực nông thôn.

Từ Khóa: Thất nghiệp, thiếu việc làm, TP. Huế, đào tạo nghề

Summary

The study analyzes the unemployment situation in Hue city during the 2019–2023 period (when it was still part of Thua Thien Hue province). The results indicate that the unemployment rate, particularly among young workers and those in rural areas, tended to rise during and after the COVID-19 pandemic. The main causes include low-quality human resources, a mismatch between vocational training and market demand, weak labor market linkages and slow economic restructuring. In response, the paper proposes several systemic solutions such as improving vocational training quality, developing high value-added industrial and service sectors, expanding flexible labor markets and strengthening support for job transition and entrepreneurship, especially in rural areas.

Keywords: Unemployment, underemployment, Hue city, vocational training

ĐẶT VẤN ĐỀ

Thừa Thiên Huế (sau đây gọi là TP. Huế) là địa phương có tiềm năng phát triển trong các lĩnh vực như du lịch, dịch vụ, y tế và giáo dục. Tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP) bình quân đầu người năm 2023 đạt khoảng 53,5 triệu đồng, tăng gần gấp đôi so với năm 2015. Tuy vậy, tăng trưởng kinh tế chưa tạo ra nhiều việc làm chất lượng, bền vững. Lực lượng lao động chủ yếu vẫn tập trung ở khu vực phi chính thức (chiếm hơn 60%), dễ bị tổn thương trước các cú sốc kinh tế. Đại dịch COVID-19 khiến hơn 23.000 lao động địa phương mất việc hoặc phải chuyển nghề, nhất là trong lĩnh vực du lịch và dịch vụ. Tỷ lệ lao động qua đào tạo có bằng cấp, chứng chỉ hiện chỉ đạt khoảng 27,6%, thấp hơn nhiều so với mục tiêu quốc gia.

Bên cạnh đó, xu hướng dịch chuyển lao động trẻ ra các thành phố lớn và khu công nghiệp đã làm gia tăng tình trạng “chảy máu lao động”, ảnh hưởng đến chất lượng nguồn nhân lực tại chỗ và khả năng thu hút đầu tư.

Từ đó, có thể thấy, thất nghiệp ở TP. Huế không chỉ là vấn đề ngắn hạn mà mang tính cấu trúc, đòi hỏi sự tiếp cận toàn diện về mặt chính sách, đào tạo và điều tiết cung - cầu lao động. Nghiên cứu về thực trạng và giải pháp đối với vấn đề thất nghiệp ở TP. Huế nhằm đánh giá đúng thực trạng thất nghiệp, từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm hạn chế tình trạng này và tạo việc làm cho người lao động trên địa bàn.

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

Tổng quan thị trường lao động

Lao động và việc làm

Trong giai đoạn 2019-2023, TP. Huế ghi nhận mức tăng dân số tương đối ổn định từ 1.143.000 người năm 2019 lên 1.180.000 người năm 2023, tương ứng với mức tăng trung bình khoảng 0,8%/năm. Cơ cấu dân số theo giới tính không có nhiều biến động, với tỷ lệ nữ duy trì ở mức 50,7%-50,8%, trong khi nam giới chiếm 49,2%-49,3%. Sự ổn định về giới tính phản ánh cấu trúc dân số tương đối cân bằng, tuy nhiên quá trình già hóa dân số và tình trạng di cư lao động, đặc biệt là ở khu vực nông thôn, có thể ảnh hưởng đến cung lao động trong trung và dài hạn (Bảng 1).

Tổng lực lượng lao động từ 15 tuổi trở lên trong giai đoạn này dao động từ 640.5000 người năm 2019 xuống mức thấp nhất 636.000 người năm 2021 và tăng nhẹ trở lại lên 642.200 người vào năm 2023. Tuy nhiên, tỷ lệ lực lượng lao động trên tổng dân số có xu hướng giảm đều từ 56,04% năm 2019 xuống còn 54,42% năm 2023. Điều này có thể được lý giải bởi 2 yếu tố chính: (1) Già hóa dân số khiến tỷ trọng người trong độ tuổi lao động giảm và (2) Xu hướng kéo dài thời gian học tập, đặc biệt ở nhóm thanh niên đô thị.

Bảng 1: Tình hình lao động và việc làm giai đoạn 2019-2024 phân theo giới tính

Chỉ tiêu

ĐVT

2019

2020

2021

2022

2023

I

Tổng dân số

1.000 ng

1.143,0

1.151,6

1.163,5

1.173,7

1.180,0

1

Nam

1.000 ng

563,6

567,3

572,2

577,1

580,8

Tỷ lệ

%

49,31

49,26

49,18

49,17

49,22

2

Nữ

1.000 ng

579,4

584,3

591,3

596,6

599,2

Tỷ lệ

%

50,69

50,74

50,82

50,83

50,78

II

LLLĐ từ 15 tuổi trở lên

1.000 LĐ

640,5

638,2

636,0

639,8

642,2

1

Nam

1.000 LĐ

334,2

332,8

331,2

333,0

334,5

Tỷ lệ

%

52,18

52,15

52,08

52,05

52,09

2

Nữ

306,3

305,4

304,8

306,8

307,7

Tỷ lệ

%

47,82

47,85

47,92

47,95

47,91

III

LĐ đang làm việc

1.000 LĐ

613,8

607,0

603,5

609,6

611,0

1

Nam

1.000 LĐ

318,0

314,9

312,5

316,0

317,2

Tỷ lệ

%

51,81

51,88

51,78

51,84

51,91

2

Nữ

295,8

292,1

291,0

293,6

293,8

Tỷ lệ

%

48,19

48,12

48,22

48,16

48,09

IV

Tỷ lệ LLLĐ/Tổng dân số

%

56,04

55,42

54,66

54,51

54,42

V

Tỷ lệ LLLĐ đang làm việc/LLLĐ

%

95,83

95,11

94,89

95,28

95,14

Nguồn: Niên giám Thống kê Thừa Thiên Huế; Tổng cục Thống kê (2019-2023)

Trong giai đoạn 2019-2023, thị trường lao động trên địa bàn có nhiều chuyển biến do tác động tổng hợp của dịch COVID-19, quá trình đô thị hóa và dịch chuyển cơ cấu kinh tế. Để đánh giá toàn diện bức tranh lao động, cần phân tích các chỉ tiêu cơ bản theo khu vực thành thị và nông thôn, bao gồm: tổng dân số, lực lượng lao động từ 15 tuổi trở lên và số lao động đang làm việc (Bảng 2).

Bảng 2: Tình hình lao động và việc làm giai đoạn 2019-2024 phân theo thành thị - nông thôn

Chỉ tiêu

ĐVT

2019

2020

2021

2022

2023

I

Tổng dân số

1.000 ng

1.143,0

1.151,6

1.163,5

1.173,7

1.180,0

1

Thành thị

1.000 ng

408,0

415,0

423,0

431,0

440,0

Tỷ lệ

%

35,70

36,04

36,36

36,72

37,29

2

Nông Thôn

1.000 ng

735,0

736,6

740,5

742,7

740,0

Tỷ lệ

%

64,30

63,96

63,64

63,28

62,71

II

LLLĐ từ 15 tuổi trở lên

1.000 LĐ

640,5

638,2

636,0

639,8

642,2

1

Thành thị

1.000 LĐ

203,0

204,5

206,8

209,4

212,0

Tỷ lệ

%

31,69

32,04

32,52

32,73

33,01

2

Nông thôn

1.000 LĐ

437,5

433,7

429,2

430,4

430,2

Tỷ lệ

%

68,31

67,96

67,48

67,27

66,99

III

LĐ đang làm việc

1.000 LĐ

613,8

607,0

603,5

609,6

611,0

1

Thành thị

1.000 LĐ

193,0

193,8

191,5

194,3

196,0

Tỷ lệ

%

31,44

31,93

31,73

31,87

32,08

2

Nông thôn

1.000 LĐ

420,8

413,2

412,0

415,3

415,0

Tỷ lệ

%

68,56

68,07

68,27

68,13

67,92

Nguồn: Niên giám Thống kê Thừa Thiên Huế; Tổng cục Thống kê (2019-2023)

Lực lượng lao động từ 15 tuổi trở lên gần như không đổi về quy mô (tăng 1.700 người), nhưng tỷ lệ so với dân số giảm từ 56,04% xuống 54,42%. Khu vực nông thôn vẫn chiếm tỷ trọng lớn trong lực lượng lao động (trên 66%), nhưng đang giảm dần; ngược lại, lao động thành thị tăng đều từ 203.000 người lên 212.000 người, thể hiện sự dịch chuyển lao động theo hướng đô thị hóa.

Số lao động đang làm việc duy trì ở mức cao, với tỷ lệ việc làm luôn trên 95%, phản ánh sự ổn định tương đối của thị trường lao động. Tuy nhiên, hơn 67% việc làm vẫn nằm ở khu vực nông thôn, chủ yếu trong nông nghiệp và khu vực phi chính thức - vốn dễ bị tổn thương trước các cú sốc kinh tế. Trong khi đó, thành thị chứng kiến tốc độ tăng việc làm nhanh hơn, đặc biệt là trong các ngành dịch vụ và công nghiệp chế biến, nhờ quá trình thu hút đầu tư và chuyển dịch cơ cấu kinh tế.

Trình độ chuyên môn kỹ thuật của lực lượng lao động

Trong giai đoạn 2019-2023, chất lượng nguồn lao động cải thiện đáng kể, phản ánh xu hướng nâng cao trình độ và năng lực thích ứng với thị trường lao động hiện đại. Năm 2023, tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 61,43%, tăng 10,7 điểm phần trăm so với năm 2019. Trong đó, lao động qua đào tạo nghề chiếm hơn 50% và có bằng cấp, chứng chỉ đạt gần 39%, lần lượt tăng 8 và 7,3 điểm phần trăm (Bảng 3).

Mức tăng này cho thấy hiệu quả bước đầu của các chính sách phát triển nhân lực. đặc biệt là đào tạo lại sau COVID-19 và mở rộng giáo dục nghề nghiệp. Việc thúc đẩy liên kết giữa cơ sở đào tạo và doanh nghiệp, cùng với đầu tư vào hệ thống trường nghề, góp phần gia tăng số lao động được đào tạo bài bản. Tuy nhiên, tỷ lệ lao động có bằng cấp vẫn thấp hơn mức trung bình quốc gia, phản ánh sự mất cân đối giữa đào tạo chính quy và không chính quy. Khoảng cách này cho thấy, phần lớn lao động được đào tạo theo hình thức ngắn hạn, không được cấp bằng đây là một thách thức cho mục tiêu nâng cao chất lượng nguồn nhân lực.

Bảng 3: Cơ cấu lao động được đào tạo giai đoạn 2019-2023

Năm 2019

Năm 2023

Chỉ tiêu

Số lượng (1.000 LĐ)

Tỷ lệ (%)

Số lượng (1.000 LĐ)

Tỷ lệ (%)

1

LLLĐ

640,5

642,2

2

LĐ qua đào tạo

325,0

50,74

394,5

61,43

3

LĐ qua đào tạo nghề

270,4

42,22

322,7

50,25

4

Có bằng cấp chứng chỉ

200,8

31,35

248,3

38,66

Nguồn: Niên giám Thống kê Thừa Thiên Huế; Tổng cục Thống kê (2019-2023)

Thực trạng việc làm cho lao động

Tình hình giải quyết việc làm

Bảng 4: Số lao động được giải quyết việc làm giai đoạn 2019-2023

Chỉ tiêu

ĐVT

2019

2020

2021

2022

2023

Cộng 5 năm

Tổng LĐ tăng thêm

11.500

10.200

8.900

10.800

11.400

52.800

1

Ngành nông nghiệp

Số lượng

4.300

3.600

2.900

2.400

2.100

15.300

Tỷ trọng

%

37,39

35,29

32,58

22,22

18,42

28,98

2

Ngành công nghiệp

Số lượng

2.700

2.400

2.200

3.300

4.000

14.600

Tỷ trọng

%

23,48

23,53

24,72

30,56

35,09

27,65

3

Ngành dịch vụ

Số lượng

4.500

4.200

3.800

5.100

5.300

22.900

Tỷ trọng

%

39,13

41,18

42,70

47,22

46,49

43,37

Nguồn: Sở LĐ-TB&XH Thừa Thiên Huế, Niên giám Thống kê Tỉnh (2019-2023)

Số liệu ở Bảng 4 cho thấy, trong giai đoạn 2019-2023, Thành phố đã giải quyết việc làm cho 52.800 lao động. Tổng số lao động tăng thêm dao động từ 8.900 đến 11.500 người/năm, với xu hướng giảm nhẹ vào năm 2021 do ảnh hưởng nghiêm trọng từ đại dịch. Tuy nhiên, kể từ năm 2022, số lao động có việc làm mới bắt đầu phục hồi và đạt gần mức trước dịch.

Xét theo khu vực kinh tế, vai trò của nông nghiệp trong tạo việc làm mới đang giảm rõ rệt, khi tỷ trọng lao động tăng thêm giảm từ 37,39% (năm 2019) xuống 18,42% (năm 2023), do đô thị hóa, thu hẹp đất canh tác và cơ giới hóa nông nghiệp. Ngược lại, công nghiệp và dịch vụ nổi lên là 2 khu vực hấp thụ lao động chính. Lao động tăng thêm trong ngành công nghiệp tăng gần gấp đôi, chiếm 35,09% năm 2023, nhờ phát triển các khu công nghiệp như Phú Bài, La Sơn và thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài. Dịch vụ tiếp tục dẫn đầu, thu hút trên 40% lao động mới mỗi năm, nhất là trong du lịch, giáo dục, y tế và hành chính công, gắn với các chương trình phát triển đô thị thông minh và kinh tế di sản.

Tóm lại, quá trình chuyển dịch cơ cấu lao động ở TP. Huế trong giai đoạn này diễn ra theo hướng tích cực, phù hợp với xu thế công nghiệp hóa - hiện đại hóa, song cũng đặt ra thách thức trong việc đào tạo và tái đào tạo lao động để đáp ứng yêu cầu mới của thị trường.

Hoạt động tư vấn hỗ trợ đào tạo và giới thiệu việc làm

Giai đoạn 2019-2023, trong bối cảnh chịu ảnh hưởng của dịch bệnh COVID-19, kinh tế toàn cầu suy giảm và áp lực chuyển đổi nghề trong nông nghiệp, địw phương đã triển khai nhiều giải pháp đồng bộ nhằm thúc đẩy đào tạo nghề, tư vấn việc làm và hỗ trợ chuyển dịch cơ cấu lao động. Các chương trình đào tạo tập trung vào nâng cao kỹ năng, đáp ứng yêu cầu của thị trường lao động và ưu tiên nhóm lao động yếu thế như lao động nông thôn, thanh niên thất nghiệp và phụ nữ.

Bảng 5: Kết quả đào tạo nghề giai đoạn 2019-2023

Chỉ tiêu

ĐVT

2019

2020

2021

2022

2023

Cộng 5 năm

Tổng LĐ được đào tạo

9.800

8.700

7.500

9.100

10.200

45.300

I

Theo khu vực

1

Thành thị

4.100

3.480

2.925

3.900

4.590

18.995

Tỷ trọng

%

41,84

40,00

39,00

42,86

45,00

41,93

2

Nông thôn

5.700

5.220

4.575

5.200

5.610

26.305

Tỷ trọng

%

58,16

60,00

61,00

57,14

55,00

58,07

II

Theo trình độ

1

Cao đẳng

1.200

1.100

1.000

1.100

1.300

5.700

Tỷ trọng

%

12,24

12,64

13,33

12,09

12,75

12,58

2

Trung cấp

2.100

1.900

1.700

2.000

2.300

10.000

Tỷ trọng

%

21,43

21,84

22,67

21,98

22,55

22,08

3

Sơ cấp

2.900

2.500

2.200

2.700

3.000

13.300

Tỷ trọng

%

29,59

28,74

29,33

29,67

29,41

29,36

4

Dưới 3 tháng

3.600

3.200

2.600

3.300

3.600

16.300

Tỷ trọng

%

36,73

36,78

34,67

36,26

35,29

35,98

Nguồn: Sở LĐ-TB&XH Thừa Thiên Huế, Niên giám Thống kê Tỉnh (2019-2023)

Đào tạo sơ cấp và ngắn hạn (dưới 3 tháng) chiếm đa số (60%-65%), tập trung vào nghề điện, may, nông nghiệp kỹ thuật và dịch vụ du lịch - khách sạn, đáp ứng nhu cầu việc làm nhanh ở khu vực phi nông nghiệp. Trong khi đó, đào tạo trung cấp và cao đẳng vẫn chiếm tỷ lệ thấp (30%-35%), cho thấy hạn chế trong nâng cao tay nghề chuyên sâu.

Bên cạnh đào tạo, các hoạt động tư vấn, giới thiệu việc làm được tăng cường với 18.000-20.000 lượt người được hỗ trợ mỗi năm. Các sàn giao dịch việc làm tại địa phương đã mở rộng kênh tiếp cận thị trường lao động. Chính sách hỗ trợ đào tạo cho hộ nghèo, cận nghèo và người dân tộc thiểu số cũng góp phần nâng cao cơ hội việc làm cho nhóm yếu thế.

Tóm lại, giai đoạn 2019-2023 ghi nhận những bước tiến tích cực của TP. Huế trong công tác đào tạo nghề và hỗ trợ việc làm. Tuy nhiên, để đáp ứng yêu cầu chuyển đổi cơ cấu lao động trong dài hạn, địa phương cần tiếp tục mở rộng đào tạo dài hạn, nâng chất lượng kỹ năng và tăng cường gắn kết giữa cơ sở đào tạo với nhu cầu thị trường lao động.

Thực trạng thất nghiệp giai đoạn 2019-2023

Dữ liệu (Bảng 6) cho thấy, số lượng người thất nghiệp tăng đột biến trong giai đoạn 2020-2021, cao nhất vào năm 2021 với tổng số 32.500 người, chiếm 5,11% lực lượng lao động. Đáng chú ý, thất nghiệp tại khu vực thành thị luôn duy trì ở mức cao hơn nông thôn, dao động từ 5,34% đến gần 6,69%, phản ánh áp lực cạnh tranh và khó khăn trong tái cơ cấu ngành nghề tại khu vực đô thị. Sự gia tăng này chủ yếu do đóng cửa doanh nghiệp, ngưng hoạt động sản xuất và các hạn chế di chuyển trong đại dịch. Sau năm 2022, tỷ lệ thất nghiệp có xu hướng giảm nhưng vẫn cao hơn giai đoạn trước dịch.

Lao động thiếu việc làm chiếm từ 5,34% đến 6,45% tổng số lao động. Trong đó, khu vực nông thôn có tỷ lệ thiếu việc làm luôn cao gấp đôi so với khu vực thành thị. Năm 2021 có tới 41.000 người thiếu việc làm, trong đó 32.600 người ở khu vực nông thôn. Nguyên nhân chính là sự chênh lệch giữa cung - cầu lao động, tính thời vụ trong sản xuất nông nghiệp và thiếu thông tin thị trường lao động. Lao động thiếu việc làm phần lớn làm trong khu vực phi chính thức, với hình thức bán thời gian, thời vụ hoặc không ổn định, ảnh hưởng đến thu nhập và an sinh xã hội.

Bảng 6: Tình hình thất nghiêp giai đoạn 2019-2023

Chỉ tiêu

ĐVT

2019

2020

2021

2022

2023

I

Tổng LĐ từ 15 tuổi trở lên

1.000 LĐ

640,5

638,2

636,0

639,8

642,2

1

Thành thị

1.000 LĐ

221,0

219,8

218,3

220,0

221,3

Tỷ trọng

%

34,50

34,44

34,32

34,39

34,46

2

Nông thôn

1.000 LĐ

419,5

418,4

417,7

419,8

420,9

Tỷ trọng

%

65,50

65,56

65,68

65,61

65,54

II

Số LĐ thất nghiệp

1.000 LĐ

26,7

31,2

32,5

30,2

31,0

Tỷ trọng

%

4,17

4,89

5,11

4,72

4,83

1

Thành thị

1.000 LĐ

11,8

13,7

14,6

13,2

13,9

Tỷ trọng

%

5,34

6,23

6,69

6,00

6,28

2

Nông thôn

1.000 LĐ

14,9

17,5

17,9

17,0

17,1

Tỷ trọng

%

3,55

4,18

4,29

4,05

4,06

III

Số LĐ thiếu việc làm

1.000 LĐ

34,2

38,0

41,0

37,1

35,0

Tỷ trọng

%

5,34

5,95

6,45

5,80

5,45

1

Thành thị

1.000 LĐ

7,1

7,8

8,4

7,3

6,9

Tỷ trọng

%

3,21

3,55

3,85

3,32

3,12

2

Nông thôn

1.000 LĐ

27,1

30,2

32,6

29,8

28,1

Tỷ trọng

%

6,46

7,22

7,80

7,10

6,68

Nguồn: Sở LĐ-TB&XH Thừa Thiên Huế, Niên giám Thống kê Tỉnh (2019-2023)

Tồn tại, hạn chế và nguyên nhân thất nghiệp

Chất lượng lao động còn thấp là rào cản lớn. Năm 2023, chỉ khoảng 25% lao động có bằng cấp, chứng chỉ, không đáp ứng được nhu cầu ngày càng cao của thị trường, đặc biệt trong công nghiệp và dịch vụ. Sự lệch pha giữa đào tạo và thực tiễn khiến tình trạng "thừa thầy thiếu thợ" kéo dài, nhất là ở lao động trẻ.

Cơ cấu kinh tế vẫn thiên về nông nghiệp, chiếm khoảng 30% lao động năm 2023. Nguyên nhân là do khu vực này thiếu ổn định và khó phát triển bền vững vì phụ thuộc mùa vụ và biến đổi khí hậu. Trong khi đó, công nghiệp - dịch vụ chưa đủ sức hấp thụ lượng lao động dư thừa sau dịch. Ngoài ra, còn nguyên nhân sâu xa còn nằm ở hệ thống kết nối thị trường lao động còn yếu, công tác tư vấn, thông tin việc làm và đào tạo kỹ năng chưa hiệu quả; sự phối hợp giữa cơ sở đào tạo và doanh nghiệp còn lỏng lẻo, khiến quá trình chuyển đổi nghề nghiệp kéo dài và tốn kém.

MỘT SỐ GIẢI PHÁP GIẢM THIỂU TỶ LỆ THẤT NGHIỆP Ở TP. HUẾ GIAI ĐOẠN TỚI

Dựa trên phân tích thực trạng và nguyên nhân thất nghiệp giai đoạn 2019-2023, TP. Huế cần triển khai các giải pháp đồng bộ nhằm giảm tỷ lệ thất nghiệp và phát triển việc làm bền vững, tập trung vào 4 nhóm chính:

Thứ nhất, nâng cao chất lượng đào tạo nghề, nhất là với lao động trẻ và khu vực nông thôn. Cần đầu tư cho hệ thống giáo dục nghề nghiệp, cập nhật chương trình đào tạo theo nhu cầu thị trường, ưu tiên các ngành có tiềm năng như công nghiệp chế biến - chế tạo, công nghệ thông tin, logistics, du lịch và chăm sóc sức khỏe...

Thứ hai, thúc đẩy tái cơ cấu kinh tế theo hướng tăng tỷ trọng ngành có giá trị gia tăng cao và khả năng tạo việc làm lớn. Cần phát triển các khu/cụm công nghiệp gắn với quy hoạch đô thị, thu hút doanh nghiệp nhỏ và vừa, đồng thời hỗ trợ khởi nghiệp tại nông thôn để xây dựng kinh tế tự chủ ở cơ sở.

Thứ ba, hoàn thiện hệ thống thông tin thị trường lao động. Cần hiện đại hóa cơ sở dữ liệu, dự báo cung - cầu lao động định kỳ, tăng hiệu quả hoạt động của các trung tâm dịch vụ việc làm và ứng dụng công nghệ số trong tư vấn, kết nối việc làm, đặc biệt ở vùng sâu vùng xa.

Thứ tư, đẩy mạnh chuyển đổi nghề và hỗ trợ sinh kế cho lao động nông thôn. Tỉnh cần tổ chức đào tạo nghề phi nông nghiệp ngắn hạn, hỗ trợ tiếp cận tín dụng ưu đãi và phát triển mô hình kinh tế hộ, hợp tác xã, giúp lao động thích ứng với biến đổi khí hậu và giảm phụ thuộc vào nông nghiệp.

Tài liệu tham khảo:

1. Cục Thống kê tỉnh Thừa Thiên Huế (2019-2024). Niên giám Thống kê các năm, từ năm 2019 đến năm 2023. Nxb Thống kê.

2. Nguyễn Hữu Dũng (1997). Việc làm và thị trường lao động ở Việt Nam: Một số vấn đề lý luận và thực tiễn. Nxb Chính trị Quốc gia.

3. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội Thừa Thiên Huế (2019-2023). Báo cáo tình hình giải quyết việc làm và thất nghiệp giai đoạn 2019-2023.

4. Tổng cục Thống kê (2024). Niên giám Thống kê Việt Nam 2023. Nxb Thống kê.

Ngày nhận bài: 10/7/2025; Ngày hoàn thiện biên tập: 7/9/2025; Ngày duyệt đăng: 8/8/2025