Đặng Văn Ơn
Trường Đại học Giao thông vận tải
Huỳnh Thị Thu Sương
Trường Đại học Tài chính - Marketing
Email: ondv_ph@utc.edu.vn
Tóm tắt
Nghiên cứu thực hiện thống kê các tài liệu đã được công bố trên các tạp chí uy tín nghiên cứu về mối quan hệ giữa lãnh đạo đạo đức và hành vi công dân tổ chức hướng đến môi trường (OCB-E). Phương pháp trắc lượng thư mục được sử dụng với phần mềm VOSviewer 1.6.2, các công trình nghiên cứu được thống kê và tổng hợp từ nguồn dữ liệu Scopus, Google Scholar. Ba kỹ thuật bao gồm phân tích thống kê, phân tích mạng lưới liên kết thư mục và phân tích từ khóa được thực hiện cung cấp những hiểu biết chung và những nhóm xu hướng chủ yếu trong chủ đề này, từ đó phát hiện khoảng trống nghiên cứu giữa lãnh đạo đạo đức trong việc thúc đẩy OCB-E thông qua 3 cơ chế trung gian là: (1) Trao quyền môi trường cho nhân viên, (2) Quản lý hoạt động môi trường, (3) Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp và vai trò điều tiết của văn hóa tổ chức.
Từ khóa: Lãnh đạo đạo đức, quản lý hoạt động môi trường, trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp, văn hóa tổ chức
Summary
This study conducts a statistical analysis of the documents published in reputable journals studying the relationship between ethical leadership and environmental-oriented organizational citizenship behavior (OCB-E). Bibliometric analysis with VOSviewer version 1.6.2, the study synthesizes and analyzies research retrieved from the Scopus and Google Scholar databases. Three techniques including statistical, bibliographic coupling and co-occurrence analysis were performed to provide general insights and major trends in the topic thereby revealing research gaps concerning the role of ethical leadership in fostering OCB-E. Specifically, the study highlights three potential mediating mechanisms: (1). employee environmental empowerment, (2). environmental activity management, (3). corporate social responsibility and the moderating role of organizational culture.
Keywords: Ethical leadership, environmental activity management, corporate social responsibility, organizational culture.
GIỚI THIỆU
Agarwal và cộng sự (2022) cho rằng, lãnh đạo có đạo đức làm giảm hành vi che giấu kiến thức, từ đó củng cố phúc lợi của nhân viên. Nhiều nghiên cứu về lãnh đạo có đạo đức cũng được thực hiện trong bối cảnh Việt Nam và xác nhận là có mối tương quan tích cực với trách nhiệm xã hội và danh tiếng của doanh nghiệp (Nguyên & cộng sự, 2021). Tuy nhiên, chưa có nhiều bằng chứng thực nghiệm về vai trò của lãnh đạo đạo đức trong việc thúc đẩy hành vi công dân tổ chức hướng đến môi trường.
Để tìm hiểu sâu hơn và có được bức tranh tổng quan về những nghiên cứu trước đây, phát hiện và tránh sự trùng lặp cũng như khẳng định khoảng trống nghiên cứu về tác động của lãnh đạo đạo đức tới hành vi công dân hướng đến môi trường thông qua 3 cơ chế trung gian là: (1) Trao quyền môi trường cho nhân viên, (2) Quản lý hoạt động môi trường, (3) Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp. Dưới sự hỗ trợ của lý thuyết trao đổi xã hội, lý thuyết học tập xã hội, lý thuyết các bên liên quan và lý thuyết cấp trên, nhóm tác giả đã tiến hành phương pháp phân tích trắc lượng thư mục trên cơ sở những bài báo từ nguồn dữ liệu Scopus và Google Scholar liên quan đến lãnh đạo đạo đức, hành vi công dân tổ chức hướng đến môi trường và các mối quan hệ giữa chúng. Nghiên cứu thực hiện phân tích, thống kê những dữ liệu nổi bật, các nhóm xu hướng và từ khóa quan trọng, từ đó đề xuất mô hình nghiên cứu và định hướng cho các nghiên cứu trong tương lai.
CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Cơ sở lý thuyết
Lãnh đạo đạo đức (EL) là những người trung thực, công bằng, đáng tin cậy, chu đáo và hành động phù hợp với các nguyên tắc đạo đức và mang lại hiệu quả cho tổ chức (Su và cộng sự, 2024).
Hành vi công dân tổ chức hướng đến môi trường (OCB-E) là các hành vi cá nhân, tự nguyện, không được công nhận rõ ràng bởi hệ thống khen thưởng chính thức nhưng góp phần vào việc quản lý môi trường hiệu quả (Boiral, 2009).
Trao quyền môi trường cho nhân viên (EEE) là việc nhân viên được trao quyền thực hiện các nhiệm vụ xanh. Hay nói cách khác, là hành động thúc đẩy nhân viên thực hiện các hoạt động xanh (Dutta, 2012).
Quản lý hoạt động môi trường (EAM) bao gồm 3 cấp độ: (i) Phân tích hoạt động môi trường (EAA); (ii) Phân tích chi phí hoạt động môi trường (EACA); (iii) Chi phí dựa trên hoạt động môi trường (EABC) (Phan và cộng sự, 2018).
Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp (CSR) là một triết lý trong đó các doanh nghiệp tự nguyện kết hợp các vấn đề xã hội và môi trường, đạo đức và nhân quyền trong hoạt động kinh doanh cũng như mối quan hệ với các bên liên quan (EC, 2011).
Văn hóa tổ chức (OC) là một triết lý tổ chức cơ bản chứa đựng niềm tin, chuẩn mực và giá trị được chia sẻ là những đặc điểm cốt lõi về cách thực hiện mọi việc trong tổ chức (Rahmatullah & cộng sự, 2022).
Các nghiên cứu gần đây đã liên tục khám phá những tác động đa chiều của lãnh đạo đạo đức trong môi trường tổ chức, từ hành vi cá nhân đến hiệu quả doanh nghiệp và danh tiếng. An (2023) chỉ ra lãnh đạo đạo đức có thể thúc đẩy OCB-E theo cả 2 cách trực tiếp và gián tiếp; Su và cộng sự (2024) phát hiện mối quan hệ giữa lãnh đạo đạo đức và quản lý hoạt động môi trường thông qua trao quyền môi trường cho nhân viên.
Bên cạnh đó, các nghiên cứu cũng cho thấy những yếu tố đa dạng ảnh hưởng đến OCB-E của nhân viên: Liu và Yu (2023) cho thấy lãnh đạo chuyển đổi xanh tác động tích cực đến OCB-E thông qua vai trò trung gian của môi trường tổ chức xanh và vai trò điều tiết của mối quan tâm về môi trường; Amrutha và cộng sự (2024) chỉ ra rằng trao quyền môi trường cho nhân viên tác động tích cực đến OCB-E thông qua cam kết về môi trường, sự hài lòng với công việc của nhân viên và giá trị cá nhân.
Như vậy, các nghiên cứu trước cho thấy OCB-E là một hành vi phức tạp chịu ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố từ cấp độ lãnh đạo, quản lý nguồn nhân lực, văn hóa tổ chức, đến nhận thức và thái độ cá nhân của nhân viên và có xu quan tâm đến các yếu tố xanh, phát triển bền vững. Vì vậy nghiên cứu này nhằm xem xét và kết luận về tác động trực tiếp và gián tiếp của lãnh đạo đạo đức đến OCB-E và thông qua các cơ chế trung gian là: (1) Trao quyền môi trường cho nhân viên; (2) Quản lý hoạt động môi trường; (3) Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp và xem xét sự điều tiết của văn hóa tổ chức.
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu áp dụng phương pháp phân tích trắc lượng thư mục khoa học, hay còn gọi là bibliometric, nhằm đo lường và phân tích các yếu tố quan trọng trong tài liệu nghiên cứu bằng phần mềm VOSviewer dựa trên các nguồn dữ liệu đáng tin cậy như Scopus và Google Scholar. Với 3 kỹ thuật chính được sử dụng trong quá trình này bao gồm: (i) Phân tích thống kê mô tả để giúp hiểu rõ về phân phối và tính chất của các tài liệu về lãnh đạo đạo đức và OCB-E; (ii) Phân tích mạng lưới liên kết thư mục để giúp xác định những nhóm nghiên cứu nổi bật và mối quan hệ giữa các công trình nghiên cứu; (iii) Phân tích từ khóa cung cấp cái nhìn sâu sắc về các chủ đề quan trọng và xu hướng nghiên cứu trong lĩnh vực này.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Kết quả phân tích thống kê mô tả
Sau khi sàng lọc các nghiên cứu phù hợp với chủ đề nghiên cứu, nhóm tác giả thu được dữ liệu gồm 576 bài báo. Dữ liệu phân tích cho thấy mỗi năm số công trình nghiên cứu về lãnh đạo đạo đức và OCB-E đều có xu hướng tăng dần (Hình 1). Điều này cho thấy nghiên cứu về lãnh đạo đạo đức (EL) và OCB-E luôn nhận được sự quan tâm của nhiều học giả.
Hình 1: Số lượng các nghiên cứu liên quan đến EL và OCB-E từ 2015-2024.
![]() |
Nguồn: Dữ liệu phân tích từ phần mềm VOSviewer |
Bảng 1 trình bày xếp hạng 10 tạp chí có nhiều ấn phẩm liên quan đến chủ đề EL và OCB-E. Nội dung về EL và OCB-E được khá nhiều tạp chí quan tâm, đặc biệt là tạp chí “Tạp chí đạo đức kinh doanh” (Journal of business ethics) là tạp chí thuộc nhà xuất bản rất uy tín Springer Netherlands có chỉ số H đạt 277 (2024). Việc thống kê các tạp chí danh tiếng có nhiều ấn phẩm đăng tải cung cấp những đề xuất, gợi ý cho những tác giả muốn tìm hiểu về EL và OCB-E.
Bảng 1: Thống kê các nghiên cứu theo tạp chí
STT | Tạp chí | Số lượng ấn phẩm |
1 | Journal of business ethics | 95 |
2 | Leadership and organization development journal | 29 |
3 | Personnel review | 13 |
4 | Journal of business research | 11 |
5 | Public integrity | 11 |
6 | Leadership quarterly | 9 |
7 | Cogent business and management | 8 |
8 | International journal of hospitality management | 7 |
9 | Management decision | 7 |
10 | Leadership | 7 |
Nguồn: Dữ liệu phân tích từ phần mềm VOSviewer
Bảng 2 thống kê danh sách 10 quốc gia có nhiều nghiên cứu về EL và OCB-E, cho thấy chủ đề này được quan tâm nhiều ở các nước phát triển như: Mỹ, Trung Quốc, Parkistan, Anh, Úc. Kết quả cho thấy, những năm gần đây, Việt Nam chưa có nhiều nghiên cứu về EL và OCB-E, đây là khoảng trống cần được quan tâm nhiều hơn.
Bảng 2: Thống kê các nghiên cứu theo quốc gia
STT | Quốc gia | Số tài liệu |
1 | Hoa Kỳ | 147 |
2 | Trung Quốc | 112 |
3 | Pakistan | 61 |
4 | Úc | 47 |
5 | Anh | 36 |
6 | Ấn Độ | 34 |
7 | Malaysia | 32 |
8 | Nam Phi | 25 |
9 | Canada | 23 |
10 | Indonesia | 21 |
Nguồn: Dữ liệu phân tích từ phần mềm VOSviewer
Kết quả phân tích mạng lưới liên kết thư mục
Phân tích liên kết thư mục (bibliographic coupling) là kỹ thuật liên kết mạng lưới khoa học, xảy ra khi tần suất 2 nghiên cứu sau trích dẫn từ 1 nghiên cứu trước. Các ấn phẩm chia sẻ trích dẫn với một tài liệu được trích dẫn nhiều có xu hướng có tính tương đồng cao hơn về từ vựng và cấu trúc so với các ấn phẩm không có liên kết trích dẫn. Trong trường hợp này, tiến hành phân tích liên kết thư mục cho các chủ đề về EL và OCB-E.
Hình 2: Mạng lưới liên kết thư mục liên quan đến đề tài nghiên cứu
![]() |
Nguồn: Dữ liệu phân tích từ phần mềm VOSviewer |
Kết quả từ việc phân tích mạng lưới liên kết thư mục, 6 nhóm chủ đề nghiên cứu được thể hiện trong “mạng lưới liên kết thư mục” như sau:
Nhóm 1: Nghiên cứu về tác động của lãnh đạo đạo đức đến hành vi của nhân viên. Các nghiên cứu trong nhóm này tập trung khám phá mối quan hệ giữa lãnh đạo đạo đức và hành vi của nhân viên, sự tuân thủ các chuẩn mực và xu hướng hành động tích cực trong môi trường làm việc. Kết quả cho thấy lãnh đạo đạo đức đóng vai trò định hướng và hình thành các hành vi mang tính xây dựng, qua đó góp phần cải thiện bầu không khí tổ chức.
Nhóm 2: Nghiên cứu về ảnh hưởng của lãnh đạo đạo đức đến hiệu quả tổ chức. Nhóm này xem xét tác động của lãnh đạo đạo đức đối với các chỉ số hiệu quả tổ chức như năng suất, sự đổi mới, và lợi thế cạnh tranh. Các công trình cho thấy lãnh đạo đạo đức không chỉ cải thiện hiệu quả tài chính mà còn củng cố uy tín và sự bền vững của tổ chức.
Nhóm 3: Nghiên cứu vai trò của EL, CSR và OC trong việc thúc đẩy hành vi vì môi trường. Các nghiên cứu nhấn mạnh đến vai trò phối hợp giữa lãnh đạo đạo đức, CSR và văn hóa tổ chức trong việc khuyến khích nhân viên tham gia các hành vi vì môi trường. Điều này cho thấy tầm quan trọng của cách tiếp cận toàn diện trong quản trị để đạt được mục tiêu phát triển bền vững.
Nhóm 4: Nghiên cứu các yếu tố trung gian và điều tiết giữa EL và hiệu quả tổ chức. Tập trung phân tích các biến trung gian trong mối quan hệ giữa EL và hiệu quả tổ chức, những phát hiện này giúp làm rõ cơ chế tác động của lãnh đạo đạo đức đến hiệu quả tổ chức.
Nhóm 5: Nghiên cứu ảnh hưởng của EL đến hành vi nhân viên: Góc nhìn Tâm lý và Văn hóa. Nhóm tiếp cận vấn đề từ khía cạnh tâm lý học và văn hóa, xem xét cách giá trị cá nhân, niềm tin và chuẩn mực văn hóa ảnh hưởng đến cách nhân viên phản ứng với lãnh đạo đạo đức. Kết quả cho thấy sự khác biệt văn hóa và tâm lý có thể tạo nên các phản ứng đa dạng.
Nhóm 6: Nghiên cứu vai trò của EL đối với hiệu suất nhân viên. Tuy ít nghiên cứu hơn nhưng nhấn mạnh tầm quan trọng của việc kết hợp lãnh đạo đạo đức và các chương trình đào tạo đạo đức nhằm nâng cao hiệu suất và thái độ tích cực của nhân viên
Kết quả phân tích đồng trích dẫn từ khóa
Để khám phá các xu hướng nghiên cứu với chủ đề lãnh đạo và OCB-E thông qua các từ khóa, nhóm tác giả đã thực hiện phân tích đồng trích dẫn từ khóa, tiến hành lọc các từ khóa bằng cách chỉ chọn các từ khóa xuất hiện từ 5 lần trở lên. Kết quả tương ứng còn lại 84 từ khóa được sử dụng cho phân tích từ khóa chính thức.
Hình 3: Mạng lưới đồng thuật ngữ từ cơ sở dữ liệu Scopus
![]() |
Nguồn: Dữ liệu phân tích từ phần mềm VOSviewer |
Kết quả phân tích đồng trích dẫn từ khóa cho thấy lãnh đạo đạo đức giữ vai trò then chốt trong mạng lưới nghiên cứu. Thuật ngữ này có mối liên kết chặt chẽ với các khái niệm như "corporate social responsibility", "ethical climate", "leadership", "ethics", và "job performance", cho thấy phạm vi ảnh hưởng rộng lớn của lãnh đạo đạo đức trong bối cảnh tổ chức.
Ngoài ra, mạng lưới cũng thể hiện sự kết nối giữa các khái niệm mang tính hành vi như "work engagement", "employee creativity", "organizational commitment" và "voice behavior", phản ánh xu hướng nghiên cứu tập trung vào tác động của lãnh đạo đạo đức đối với thái độ và hành vi của nhân viên. Bên cạnh đó, các từ khóa như "transformational leadership", "psychological empowerment" và "organizational trust" xuất hiện cho thấy sự giao thoa với các lý thuyết quản trị hiện đại và tâm lý học tổ chức. Như vậy, có thể đây là một lĩnh vực nghiên cứu phong phú, liên ngành và không ngừng phát triển, đặc biệt là trong bối cảnh thay đổi nhanh chóng của môi trường tổ chức và xã hội hiện nay.
Đáng chú ý, màu sắc của các cụm từ khóa cho thấy các chủ đề mới hơn (màu vàng) đang nổi lên như “green human resource management” và “sustainability”, phản ánh xu hướng mở rộng của nghiên cứu đạo đức sang lĩnh vực phát triển bền vững và quản trị xanh trong bối cảnh hiện đại.
THẢO LUẬN KẾT QUẢ VÀ KẾT LUẬN
Nghiên cứu về mối quan hệ giữa Lãnh đạo đạo đức (EL) và Hành vi công dân tổ chức hướng đến môi trường (OCB-E) đang có xu hướng gia tăng mạnh, số lượng bài báo về chủ đề này được dự báo sẽ gia tăng trong tương lai. Thông qua phương pháp phân tích trắc lượng thư mục, những xu hướng nghiên cứu mới và còn bị bỏ ngỏ được sáng tỏ, góp phần làm giàu thêm nền tảng cơ sở lý luận của chủ đề nghiên cứu. Một trong những xu hướng nghiên cứu mới trong thời gian tới về lãnh đạo sẽ tập trung đến sự tác động của EL dưới góc nhìn tâm lý, văn hóa, quản trị xanh và phát triển bền vững. Những tài liệu được tổng hợp và đưa vào phân tích trong nghiên cứu này cho thấy các nghiên cứu về tác động đơn lẻ của EL đến OCB-E nhiều hơn là thông qua các cơ chế trung gian liên quan đến môi trường và trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp.
Kết quả của nghiên cứu này kỳ vọng mang lại ý nghĩa quan trọng cho tài liệu liên quan đến tổ chức trong nhiều lĩnh vực, đóng góp vào lý thuyết thông qua quá trình phân tích tài liệu, từ đó đề xuất mô hình nghiên cứu xác để lập mối quan hệ giữa EL và OCB-E cùng với vai trò trung gian của 3 cơ chế EEE, EAM, CSR và vai trò điều tiết của OC được xem là phù hợp với xu hướng hiện đại. Về mặt thực nghiệm, kết quả của nghiên cứu này sẽ góp phần tạo ra cơ chế trong tổ chức nhằm thúc đẩy các hành vi hướng đến môi trường của nhân viên.
Nghiên cứu này còn hạn chế về dữ liệu được sử dụng đưa vào phân tích, trong đó chủ yếu thu thập các tạp chí học thuật uy tín từ cơ sở dữ liệu Scopus và Google scholar, không bao gồm các tài liệu hội nghị, hội thảo, luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ, sách giáo khoa,… Nghiên cứu tương lai có thể mở rộng nghiên cứu này bằng cách thu thập thêm các nguồn tài liệu từ cơ sở dữ liệu Web of science và các dạng tài liệu khác để cung cấp cái nhìn phong phú hơn đối với chủ đề này.
Tài liệu tham khảo:
1. Agarwal, U. A., Gupta, M., & Cooke, F. L. (2022). Knowledge hide and seek: Role of ethical leadership, self-enhancement and job-involvement, Journal of Business Research, 141, 770-781.
2. Amrutha, V. N., & Geetha, S. N. (2024). Green employee empowerment for environmental organization citizenship behavior: a moderated parallel mediation model, Current Psychology, 43(6), 5685-5702.
3. An, M. T. (2023). The dual paths that ethical leadership drives employees’ sustainability behaviors. Doctoral dissertation, University of Economics Ho Chi Minh City.
4. Boiral, O. (2009). Greening the corporation through organizational citizenship behaviors, Journal of business ethics, 87, 221-236.
5. Dutta, P., Courties, G., Wei, Y., Leuschner, F., Gorbatov, R., Robbins, C. S., ... & Nahrendorf, M. (2012). Myocardial infarction accelerates atherosclerosis, Nature, 487(7407), 325-329.
6. EC (2011). A Renewed EU Strategy 2011-14 for Corporate Social Responsibility, Commission of the European Community (2011) 681 Final, Brussel.
7. Liu, X., & Yu, X. (2023). Green transformational leadership and employee organizational citizenship behavior for the environment in the manufacturing industry: A social information processing perspective, Frontiers in Psychology, 13, 1097655.
8. Nguyen, L.V., Haar, J., & Smollan, R. (2021). Exploring a hospitality leadership competency model: Cross-cultural validation in New Zealand and Viet Nam, Journal of Human Resources in Hospitality and Tourism, 20(3), pp.319-343.
9. Phan, T., Baird, K., & Su, S. (2018). Environmental activity management: Its use and impact on environmental performance, Accounting, Auditing & Accountability Journal, 31(2), 651-673.
10. Rahmatullah, A., Ramdansyah, A. D., Kambara, R., & Haryadi, D. (2022). Improving organizational performance with organizational culture and transformational leadership through intervening organizational commitment variables, Dinasti International Journal Of Digital Business Management, 3(2), 180-194.
11. Su, S., Baird, K., & Phan, T. (2024). The association between ethical leadership and environmental activity management: The mediating role of employee environmental empowerment, Advances in accounting, 65, 100682.
Ngày nhận bài: 4/8/2025; Ngày hoàn thiện biên tập: 21/8/2025; Ngày duyệt xuấ bản: 27/8/2025 |