Bùi Hải Long
Học viên cao học, Trường Đại học Cửu Long
TS. Phan Văn Phùng (Tác giả liên hệ)
Khoa Quản trị kinh doanh, Trường Đại học Cửu Long
Đỗ Liên Hương, Võ Lý Phi Khanh, Lê Hồ Diễm Trang
Học viên cao học, Trường Đại học Cửu Long
Tóm tắt
Thời gian qua, việc ứng dụng công nghệ số trong hoạt động bảo hiểm xã hội tại TP. Châu Đốc, tỉnh An Giang, đã đạt được những kết quả tích cực, thể hiện ở quy trình số hóa, xây dựng cơ cấu và quy trình vận hành thực hiện ứng dụng công nghệ số, hỗ trợ khách hàng trong ứng dụng công nghệ số…, được đánh giá ở mức tương đối cao. Tuy nhiên, bên cạnh đó vẫn tồn tại một số hạn chế cần khắc phục. Trên cơ sở phân tích thực trạng ứng dụng công nghệ số trong hoạt động bảo hiểm xã hội tại TP. Châu Đốc, tỉnh An Giang, bài viết đề xuất một số giải pháp thúc đẩy ứng dụng công nghệ số đối với hoạt động bảo hiểm xã hội trên địa bàn Thành phố Châu Đốc.
Từ khóa: Bảo hiểm xã hội, TP. Châu Đốc, ứng dụng công nghệ số
Summary
In recent years, the application of digital technology in social insurance activities in Chau Doc City, An Giang Province, has achieved positive results. These are reflected in the digitization process, the development of organizational structure and operational procedures for implementing digital technology, and customer support in adopting digital technology, evaluated at a relatively high level. However, certain limitations need to be addressed. Based on the analysis of the current situation of digital technology applications in social insurance operations in Chau Doc City, An Giang Province, this paper proposes several solutions to promote the application of digital technology in social insurance activities within the city.
Keywords: Social insurance, Chau Doc City, digital technology application
GIỚI THIỆU
Ứng dụng công nghệ số (UDCNS) là khái niệm ra đời trong thời đại internet bùng nổ, đang trở nên phổ biến trong thời gian gần đây. Nếu đạt hiệu quả, hoạt động này sẽ thay đổi toàn diện cách thức mà một doanh nghiệp hoạt động, tăng hiệu quả hợp tác, tối ưu hóa hiệu suất làm việc và mang lại giá trị cho khách hàng. Theo Bảo hiểm xã hội (BHXH) Việt Nam, đơn vị này đã và đang tích cực phối hợp với các bộ, ngành, địa phương trong việc kết nối, chia sẻ dữ liệu giữa cơ sở dữ liệu (CSDL) quốc gia về bảo hiểm với các CSDL quốc gia, CSDL chuyên ngành khác để làm giàu các CSDL, phục vụ quản lý nhà nước và cung cấp dịch vụ công trực tuyến.
Thực hiện hiệu quả Quyết định số 06/QĐ-TTg ngày 06/01/2022 của Thủ tướng Chính phủ (Đề án 06), BHXH Việt Nam là đơn vị đầu tiên đã kết nối thành công với CSDL quốc gia về dân cư ngay từ khi CSDL quốc gia về dân cư được đưa vào vận hành chính thức. Đến tháng 12/2023, ngành BHXH Việt Nam đã xác thực hơn 95 triệu thông tin nhân khẩu trong CSDL do BHXH Việt Nam quản lý với CSDL quốc gia về dân cư, trong đó có khoảng 86,6 triệu người đang tham gia, thụ hưởng chính sách BHXH, BHYT, BHTN, chiếm 97% tổng số người tham gia (không bao gồm lực lượng vũ trang, thân nhân quân đội).
UBND TP. Châu Đốc định kỳ mỗi năm trình HĐND cùng cấp đưa chỉ tiêu về BHXH, BHYT vào chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội tại địa phương. Theo kế hoạch, toàn bộ các cơ quan nhà nước đều thực hiện UDCNS, trong đó có BHXH TP. Châu Đốc, tỉnh An Giang. Tuy nhiên, thực tế có nhiều đơn vị đang gặp vướng mắc trong quá trình thực hiện UDCNS, đòi hỏi cần có giải pháp khắc phục. Vì vậy, việc nghiên cứu thực trạng UDCNS trong hoạt động BHXH tại TP. Châu Đốc, tỉnh An Giang, là cần thiết, mang ý nghĩa thực tiễn.
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu sử dụng số liệu sơ cấp được thu thập thông qua các phiếu hỏi phỏng vấn 120 cán bộ, nhân viên BHXH và các cơ quan liên quan tại TP. Châu Đốc, tỉnh An Giang bằng phương pháp phỏng thuận tiện. Số liệu thứ cấp được thu thập từ các nghiên cứu trước, nguồn tài liệu, sổ thống kê, số liệu kinh tế - xã hội TP. Châu Đốc, các sách báo, tạp chí, công trình nghiên cứu khoa học, internet... Phương pháp phân tích thống kê mô tả được sử dụng trong nghiên cứu (Bài viết sử dụng cách viết số thập phân theo chuẩn quốc tế).
THỰC TRẠNG ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ SỐ TRONG HOẠT ĐỘNG BHXH TẠI TP. CHÂU ĐỐC
Về quy trình số hóa
Bảng 1 cho thấy, việc áp dụng quy trình số hoá trong công việc của BHXH tại TP. Châu Đốc, tỉnh An Giang đạt được sự đánh giá cao của cán bộ nhân viên. Cụ thể, về nhận định “Tỷ lệ nhân viên sử dụng máy vi tính, internet trong công việc” được đánh giá khá cao (giá trị trung bình 3.98) cho thấy, tỷ lệ nhân viên sử dụng máy tính, internet trong công việc ảnh hưởng đến tiến trình UDCNS trong công việc của BHXH tại TP. Châu Đốc, tỉnh An Giang. Về nhận định “Các công việc được xây dựng và đưa lên cổng thông tin điện tử” đạt giá trị trung bình cao nhất (4.16), cho thấy các công việc được xây dựng và đưa lên cổng thông tin điện tử có ảnh hưởng đối với quá trình UDCNS. Các công việc được xây dựng và đưa lên cổng thông tin điện tử giúp nhân viên dễ dàng theo dõi thông tin nhanh, thuận tiện cho công việc và dữ liệu được lưu trữ lâu dài. Về nhận định “Xử lý công việc thủ công giảm bớt” cũng đạt giá trị trung bình tương đối cao (3.84) cho thấy, việc UDCNS giúp cho nhân viên giảm bớt được các công việc thủ công, đẩy nhanh tiến độ công việc, giúp tiết kiệm được thời gian cũng như sức lực của nhân viên.
Bảng 1: Kết quả khảo sát quy trình số hóa trong UDCNS của BHXH tại TP. Châu Đốc,
tỉnh An Giang
STT |
Nội dung |
Giá trị trung bình |
Ý nghĩa |
1 |
Tỷ lệ nhân viên sử dụng máy tính, Internet trong công việc. |
3.98 |
Đồng ý |
2 |
Các công việc được xây dựng và đưa lên cổng thông tin điện tử. |
4.16 |
Đồng ý |
3 |
Xử lý công việc thủ công giảm bớt. |
3.84 |
Đồng ý |
Nguồn: Nhóm tác giả tổng hợp, 2025
Về dữ liệu trong UDCNS
Kết quả khảo sát dữ liệu trong UDCNS của BHXH tại TP. Châu Đốc với nhận định “Thông tin và dữ liệu được xác thực” và “Thông tin và dữ liệu chính xác” được đánh giá tương đối cao, với giá trị trung bình lần lượt là 3.89 và 4.03 cho thấy, thông tin và dữ liệu được tải lên hệ thống khi UDCNS sẽ được xác thực trước giúp cho nhân viên có được nguồn thông tin tương đối chính xác, rút ngắn thời gian làm việc. Ngoài ra, nhận định “Đảm bảo bí mật thông tin” cũng được đánh giá với giá trị trung bình đạt mức tương đối (3.65) và nhận định “Dữ liệu có sẵn” đạt giá trị trung bình cao nhất với 4.23, cho thấy với việc UDCNS, nhân viên sẽ có sẵn lượng dữ liệu, thông tin cần thiết trong quá trình làm việc, mà không phải tốn thời gian để thu thập và tìm kiếm thông tin, giúp cho năng suất làm việc của nhân viên được tăng cao.
Tuy nhiên, vẫn còn một số hạn chế về thông tin và và dữ liệu. Đặc biệt, “Thông tin và dữ liệu không bị sử dụng trái phép” chỉ đạt được 3.44 - mức đánh giá trung bình và nhận định “Đảm bảo bí mật” cũng chỉ đạt mức đánh giá trung bình (3.47), cho thấy nhân viên không có niềm tin nhiều vào việc bảo mật thông tin, tuy UDCNS có nhiều lợi ích, nhưng việc rò rỉ thông tin là điều không thể tránh khỏi.
Về nhân lực và cơ sở vật chất trong UDCNS
Kết quả khảo sát nhân lực và cơ sở vật chất trong UDCNS của BHXH tại TP. Châu Đốc cho thấy, nhận định “Nhân viên có kiến thức về UDCNS” đạt giá trị trung bình cao nhất (4.03), cho thấy tầm quan trọng của việc am hiểu cũng như có kiến thức sâu rộng về UDCNS thì mới có thể phát huy tối đa năng lực của mình, có thể hướng dẫn được khách hàng một cách tốt nhất. Ngoài ra, việc nhân viên quan tâm, hiểu rõ cũng như đang thực hiện UDCNS cũng đạt giá trị trung bình tương đối cao cho thấy tầm ảnh hưởng quan trọng của nhân viên trong việc UDCNS. Bên cạnh đó, hạ tầng kỹ thuật công nghệ cũng chiếm phần quan trọng trong việc UDCNS, với giá trị trung bình tương đối cao (3.72), cho thấy hạ tầng kỹ thuật công nghệ đã đáp ứng được nhu cầu của việc UDCNS; tuy nhiên vẫn cần thường xuyên nâng cấp cơ sở vật chất để đạt được hiệu quả cao hơn.
Về cơ cấu và quy trình hoạt động trong UDCNS
Việc xây dựng cơ cấu và quy trình vận hành thực hiện UDCNS tại BHXH TP. Châu Đốc được đa số cán bộ, công chức đánh giá đạt mức tương đối cao (Bảng 2). Nhận định “Các bộ phận được cơ cấu phù hợp với UDCNS của đơn vị” được đánh giá đạt mức giá trị trung bình khá cao (3.73), cho thấy BHXH TP. Châu Đốc chưa thể có được phương án tối ưu nhất về cơ cấu lại từng bộ phận đảm bảo phù hợp với mục tiêu UDCNS của đơn vị.
Bảng 2: Kết quả khảo sát cơ cấu và quy trình hoạt động trong hoạt động của BHXH TP. Châu Đốc, tỉnh An Giang
STT |
Nội dung |
Giá trị trung bình |
Ý nghĩa |
1 |
Các bộ phận được cơ cấu phù hợp với ứng dụng UDCNS của đơn vị. |
3.73 |
Đồng ý |
2 |
Lĩnh vực hoạt động của đơn vị. |
3.71 |
Đồng ý |
3 |
Phạm vi và quy mô của đơn vị. |
3.69 |
Đồng ý |
4 |
Cơ cấu tổ chức linh hoạt để UDCNS. |
3.81 |
Đồng ý |
Nguồn: Nhóm tác giả tổng hợp, 2025
Nhận định “Lĩnh vực hoạt động của đơn vị” cũng như “Phạm vi và quy mô của đơn vị” được đánh giá tương đối cao cho thấy, BHXH TP. Châu Đốc phù hợp với việc UDCNS về lĩnh vực hoạt động cũng như phạm vi và quy mô tương đối rộng trong lĩnh vực bảo hiểm. Về “Cơ cấu tổ chức linh hoạt để UDCNS” đạt mức giá trị trung bình cao nhất (3.81) cho thấy, BHXH TP. Châu Đốc rất linh hoạt trong việc cơ cấu lại tổ chức phù hợp với việc UDCNS. Tuy nhiên, vẫn cần phải mạnh dạn thay đổi để đạt được hiệu quả cao và theo kịp thời đại công nghệ 4.0 hiện nay.
Về hỗ trợ khách hàng trong UDCNS
Bảng 3 cho thấy, việc triển khai hỗ trợ khách hàng thực hiện UDCNS đối với hoạt động của BHXH tại TP. Châu Đốc, được đa số cán bộ, nhân viên đánh giá đạt mức tương đối cao. Về nhận định “Khách hàng phát triển các dịch vụ hỗ trợ trực tuyến” đạt được giá trị trung bình cao nhất (3.79), cho thấy khách hàng rất cần các dịch vụ hỗ trợ trực tuyến để dễ dàng sử dụng và trao đổi thông tin nhanh chóng. Các nội dung còn lại cũng đạt mức giá trị trung bình tương đối cao như: “Khách hàng giao dịch điện tử với đơn vị” đạt 3.77, cho thấy khách hàng cũng dần chuyển sang giao dịch điện tử để làm các thủ tục một cách nhanh chóng và ít cảm thấy phiền phức mỗi khi đến làm các thủ tục hành chính. Ngoài ra, việc khách hàng mong muốn UDCNS và sử dụng dịch vụ số của đơn vị cũng ảnh hưởng không kém đến quá trình UDCNS.
Bảng 3: Kết quả khảo sát hỗ trợ khách hàng trong UDCNS
STT |
Nội dung |
Giá trị trung bình |
Ý nghĩa |
1 |
Khách hàng mong muốn ứng dụng công nghệ số. |
3.66 |
Đồng ý |
2 |
Khách hàng giao dịch điện tử với đơn vị. |
3.77 |
Đồng ý |
3 |
Khách hàng sử dụng dịch vụ số của đơn vị. |
3.74 |
Đồng ý |
4 |
Khách hàng phát triển các dịch vụ hỗ trợ trực tuyến. |
3.79 |
Đồng ý |
Nguồn: Nhóm tác giả tổng hợp, 2025
Về chính sách hỗ trợ của Chính phủ trong UDCNS
Nội dung “Chính phủ khuyến khích UDCNS” và “Chính sách công nghệ cho UDCNS” đạt mức giá trị trung bình cao (3.78) cho thấy BHXH TP. Châu Đốc nhận được sự khuyến khích của Chính phủ về việc UDCNS và đưa ra nhiều chính sách công nghệ thông tin để thúc đẩy quá trình UDCNS nhằm theo kịp tiến độ đổi mới của thời đại hiện nay.
Nhận định “Có chính sách pháp luật cho UDCNS” cũng được đánh giá ở mức cao với giá trị trung bình đạt 3.76 cho thấy, các chính sách pháp lý được đưa ra nhằm bảo vệ quyền lợi của 2 bên. Khách hàng được đảm bảo về quyền lợi cũng như lợi ích khi thực hiện UDCNS. Bên cạnh đó, BHXH TP. Châu Đốc cũng được bảo đảm quyền lợi của đơn vị mình cũng như mạnh dạn để thay đổi một cách tích cực.
Về UDCNS trong BHXH
Kết quả khảo sát ở Bảng 4 cho thấy, việc UDCNS trong BHXH tại TP. Châu Đốc được đa số cán bộ, viên chức đánh giá với mức độ ảnh hưởng tương đối cao. Cụ thể, nhận định “BHXH phát triển bền vững” đạt mức giá trị trung bình cao nhất (4.07), cho thấy BHXH TP. Châu Đốc ngày càng phát triển theo chiều hướng tốt khi thực hiện UDCNS. Tiếp theo là về “Lợi ích cho BHXH” cũng đạt giá trị trung bình cao (4.05), cho thấy việc UDCNS mang lại nhiều lợi ích cho BHXH TP. Châu Đốc như: giảm tải được khối lượng công việc thủ công, chất lượng công việc được nâng cao, khách hàng được hỗ trợ nhanh chóng, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực…
Bảng 4: Kết quả khảo sát UDCNS trong BHXH
STT |
Nội dung |
Giá trị trung bình |
Ý nghĩa |
1 |
Lợi ích cho BHXH. |
4.05 |
Đồng ý |
2 |
Lợi ích cho nhân viên BHXH. |
3.92 |
Đồng ý |
3 |
Lãnh đạo BHXH hài lòng. |
3.90 |
Đồng ý |
4 |
BHXH phát triển bền vững. |
4.07 |
Đồng ý |
5 |
Nâng cao hiệu quả phục vụ khách hàng của BHXH. |
3.55 |
Đồng ý |
Nguồn: Nhóm tác giả tổng hợp, 2025
Bên cạnh đó, việc UDCNS cũng mang lại nhiều lợi ích cho nhân viên tại BHXH TP. Châu Đốc như: giảm được nhiều việc làm thủ công, nhân viên thành thạo công nghệ thông tin giúp công việc được hoàn thành nhanh cũng như dễ dàng tìm kiếm thông tin. Về nhận định “Nâng cao hiệu quả phục vụ khách hàng của BHXH” cũng được đánh giá ở mức tương đối với giá trị trung bình 3.55, tuy nhiên, BHXH TP. Châu Đốc cũng cần nâng cao hiệu quả, công suất để phục vụ khách hàng hài lòng, thuận tiện trong việc sử dụng các ứng dụng của BHXH.
ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP
Để thúc đẩy UDCNS trong hoạt động của BHXH tại TP. Châu Đốc, tỉnh An Giang đạt được hiệu quả tốt, cần triển khai đồng bộ nhiều giải pháp sau:
Thứ nhất, ứng dụng công nghệ nhận thức
Tăng cường truyền thông thường xuyên, liên tục, nâng cao ý thức, tinh thần trách nhiệm của mỗi cán bộ, công chức, viên chức và người lao động (NLĐ) trong thực hiện Đề án 06 và công tác UDCNS của đơn vị để người dân, tổ chức tích cực tham gia, đồng hành, góp phần thực hiện thành công chương trình ứng UDCNS quốc gia. Thúc đẩy công tác phối hợp với các đơn vị có liên quan; đơn vị sử dụng lao động tăng cường truyền thông đến người tham gia BHXH, BHYT, BHTN thực hiện dịch vụ công trực tuyến, tăng cường sử dụng căn cước công dân gắn chip trong khám chữa bệnh BHYT, sử dụng hiệu quả ứng dụng VssID. Tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính, chấn chỉnh tác phong, lề lối làm việc, kiên quyết xử lý theo quy định những cán bộ, công chức, viên chức và người lao động có biểu hiện nhũng nhiễu, tiêu cực, tự ý đặt ra thủ tục hành chính không đúng quy định hoặc gây khó khăn, kéo dài thời hạn thực hiện thủ tục hành chính. Biểu dương, khen thưởng những tổ chức, cá nhân có thành tích xuất sắc trong thực hiện Đề án 06 và UDCNS.
Thứ hai, chuẩn bị cơ sở hạ tầng
(i) Tăng cường cải cách thủ tục hành chính tạo thuận lợi cho người dân, doanh nghiệp: Tập trung rà soát chuẩn hoá và tái cấu trúc các quy trình nghiệp vụ, thủ tục hành chính, cải tiến quy trình tiếp nhận, hướng dẫn, hỗ trợ người dân, doanh nghiệp theo hướng thuận lợi cho người dân, doanh nghiệp, đảm bảo mục tiêu coi người dân, doanh nghiệp là trung tâm, là chủ thể, là mục tiêu, động lực để cung cấp dịch vụ hiệu quả hơn. Đẩy mạnh việc số hoá hồ sơ, kết quả giải quyết thủ tục hành chính theo đúng quy định của Nhà nước, lồng ghép việc số hoá với việc thực hiện nhiệm vụ của cán bộ, công chức, viên chức và NLĐ trong đơn vị thông qua quá trình giải quyết thủ tục hành chính và không yêu cầu người dân, doanh nghiệp nộp hồ sơ, kết quả giải quyết thủ tục hành chính đã thực hiện số hoá theo đúng quy định. (ii) Đẩy mạnh kết nối, chia sẻ, khai thác dữ liệu: Đẩy mạnh kết nối, chia sẻ, khai thác thông tin, dữ liệu từ CSDL quốc gia về dân cư, các CSDL quốc gia, CSDL chuyên ngành khác để phục vụ công tác quản lý, giải quyết thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ công trực tuyến; đẩy mạnh triển khai cung cấp dịch vụ thanh toán trực tuyến. Tăng cường phối hợp với cơ quan công an các cấp rà soát, làm sạch thông tin công dân, đảm bảo 100% dữ liệu người tham gia BHXH, BHYT, BHTN do BHXH Việt Nam quản lý được xác thực thành công với CSDL quốc gia về dân cư. (iii) Tăng cường ứng dụng công nghệ xác thực sinh trắc: Phối hợp với các đơn vị chức năng triển khai ứng dụng công nghệ thông tin xác thực sinh trắc trên thẻ CCCD gắn chip, ứng dụng định danh, xác thực điện tử quốc gia (VNeID) và khai thác CSDL quốc gia về dân cư nhằm tạo thuận tiện tối đa khi người dân đóng BHXH, BHYT, BHTN, nhằm giảm thiểu và ngăn ngừa trục lợi khi tham gia, thụ hưởng các chính sách BHXH, BHYT, BHTN.
Thứ ba, chuẩn bị thông tin UDCNS
Nghiên cứu, đánh giá thực trạng tổ chức bộ máy, nhân sự phù hợp với yêu cầu UDCNS nói chung và thực hiện Đề án 06 nói riêng nhằm tổ chức đào tạo, bồi dưỡng cho cán bộ, công chức, viên chức và NLĐ trong toàn đơn vị về kỹ năng số, kỹ năng bảo mật thông tin trên môi trường số, thành thạo ứng dụng công nghệ thông tin, kỹ năng giao tiếp đáp ứng được yêu cầu công việc và hỗ trợ cá nhân, đơn vị thực hiện dịch vụ công trực tuyến.
Thứ tư, tăng cường công tác lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện
Tổ chức rà soát toàn diện các chỉ tiêu, nhiệm vụ được giao; phân định rõ ràng các việc đã làm, đang làm, chưa làm để tiếp tục xây dựng, bổ sung các kế hoạch thực hiện và tổ chức thực hiện gắn với nội dung, tiến độ thực hiện của mỗi đầu việc và tổ chức triển khai thực hiện ngay kế hoạch nhiệm vụ năm 2024 và những năm tiếp theo, theo chức trách, nhiệm vụ được giao. Phối hợp với các đơn vị liên quan triển khai thực hiện nghiêm túc, hiệu quả Đề án 06 để đạt được các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, chỉ đạo, đẩy mạnh giải quyết thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ công trực tuyến phục vụ người dân, doanh nghiệp. BHXH Thành phố căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao của đơn vị, bám sát các nhiệm vụ trong Đề án 06, Chỉ thị số 05/CT-TTg, ngày 23/02/2023 của Thủ tướng Chính phủ, Quyết định số 299/QĐ-BHXH, ngày 01/03/2023 của Tổng Giám đốc BHXH Việt Nam ban hành Kế hoạch triển khai Đề án 06 của BHXH Việt Nam năm 2023, tầm nhìn đến năm 2030 để kịp thời lãnh đạo, chỉ đạo tổ chức thực hiện đảm bảo chất lượng, hiệu quả, đúng tiến độ đề ra.
Thứ năm, tiếp tục thực hiện việc số hoá hồ sơ, thực hiện thủ tục hành chính
Triển khai hiệu quả Kế hoạch thực hiện các mô hình thí điểm theo nhiệm vụ của Đề án “Phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ UDCNS quốc gia giai đoạn 2022-2025, tầm nhìn đến năm 2030” trên địa bàn Thành phố. Triển khai công tác làm sạch dữ liệu đảm bảo “đúng, đủ, sạch, sống”; tổ chức thu nhận hồ sơ, cấp phát thẻ CCCD gắn chíp điện tử và thu nhận hồ sơ cấp tài khoản định danh điện tử cho công dân đủ điều kiện trên toàn Thành phố. Tập trung ưu tiên nguồn lực hoàn thành việc triển khai 53 dịch vụ công trực tuyến phục vụ người dân, doanh nghiệp theo đúng tiến độ và yêu cầu tại Đề án.
Phục vụ chỉ đạo, điều hành của chính quyền địa phương: Tiếp tục kết nối, liên thông dữ liệu Quản lý dân cư với các CSDL khác để làm dữ liệu dân cư nhằm tổng hợp, phân tích, đánh giá thực trạng dữ liệu dân cư phục vụ việc điều hành Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, điều hành chính sách kinh tế - xã hội. Xây dựng các kế hoạch phối hợp với các hiệp hội, liên đoàn nghề nghiệp..., để tổ chức tuyên truyền, đối thoại trực tiếp với người dân và doanh nghiệp về chính sách BHXH, BHYT, từ đó nâng cao nhận thức và trách nhiệm tham gia BHXH, BHYT không những đối với mỗi cá nhân, đơn vị, doanh nghiệp, mà còn lan toả đến các đối tượng nông dân tham gia BHXH tự nguyện, BHYT. Tranh thủ sự tham gia của cả hệ thống chính trị để thực hiện có hiệu quả công tác phát triển đối tượng tham gia. Phối hợp với Hội Phụ nữ, hội Cựu chiến binh thực hiện việc tuyên truyền và hỗ trợ các nhóm đối tượng có khả năng tham gia BHXH như: nhóm lao động cá nhân, các chủ hộ kinh doanh cá nhân trên địa bàn... Phối hợp với Trung tâm Dịch vụ việc làm đẩy mạnh công tác tư vấn, tuyên truyền về chính sách BHXH thất nghiệp để họ tư vấn hỗ trợ các đối tượng là NLĐ đến đăng ký hưởng trợ cấp thất nghiệp. Đây là đối tượng mới, có tỷ lệ tham gia không cao. Họ có hiểu biết và nhận thức rõ việc tham gia và thụ hưởng chính sách BHXH, nên việc tư vấn, vận động tuyên truyền sẽ rất thuận lợi./.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. BHXH TP. Châu Đốc (2024). Kế hoạch số 36/KH-BHXH, ngày 21/02/2024 về cập nhật, chuẩn hóa dữ liệu người tham gia BHXH, BHYT, BHTN phục vụ công tác UDCNS.
2. Chử Bá Quyết (2021). Nghiên cứu khám phá các nhân tố ảnh hưởng đến chuyển đổi số thành công của doanh nghiệp ở Việt Nam, Tạp chí Kinh tế - Luật và Ngân hàng, 233, 57-70.
3. Lê Vũ Văn, Lê Thị Phương Thảo, Lê Thị Phương Thanh, Tống Viết Bảo Hoàng (2021). Chuyển đổi số tại các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Trị: Thực trạng và giải pháp, Tạp chí Khoa học Đại học Huế: Kinh tế và Phát triển. 131(5A), 111-28.
4. Nguyễn Thị Kim Ánh, Nguyễn Thị Xuân Nương (2022). Các nhân tố ảnh hưởng đến chuyển đổi số của doanh nghiệp: Trường hợp nghiên cứu tại Bình Định, Tạp chí Kinh tế và Phát triển, 304(2), 65-74.
5. Quốc hội (2014). Luật BHXH, Luật số: 58/2014/QH13, ngày 20/11/2014.
6. UBND tỉnh An Giang (2021). Chương trình số 553/CTr-UBND, ngày 09/9/2021 về UDCNS tỉnh An Giang giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030.
7. UBND tỉnh An Giang (2023). Quyết định số 02/QĐ-UBND, ngày 03/01/2023 ban hành Bộ chỉ số đánh giá mức độ UDCNS của các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh An Giang.
8. UBND TP. Châu Đốc (2022). Kế hoạch số 104/KH-UBND, ngày 27/4/2022 về triển khai Quyết định 06 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh và xác thực điện tử thực hiện UDCNS quốc gia giai đoạn 2022-2025, tầm nhìn đến năm 2030 trên địa bàn TP. Châu Đốc, tỉnh An Giang.
9. Vũ Trọng Nghĩa (2021). Chuyển đổi số tại các doanh nghiệp Việt Nam: Thực trạng và thách thức, Tạp chí Công Thương, 12, 110-115.
Ngày nhận bài: 06/6/2025; Ngày hoàn thiện biên tập: 12/6/2025; Ngày duyệt đăng: 13/6/2025 |