Trương Thị Hải Vân1, Đinh Việt Dũng1, Trần Thị Diên*2
1 Trường Cao đẳng nghề Kỹ thuật - Công nghệ Tuyên Quang
2 Trường Đại học Tân Trào - Tuyên Quang
* Tác giả liên hệ: Email: tranthidien1979@gmail.com
Tóm tắt
Bài viết đánh giá thực trạng sản xuất cây dược liệu tại miền núi phía Bắc Việt Nam dựa trên phân tích tài liệu và khảo sát thực tế tại 14 tỉnh. Kết quả cho thấy khu vực này có tiềm năng lớn nhờ điều kiện tự nhiên thuận lợi, nhưng sản xuất còn nhỏ lẻ, thiếu liên kết và công nghệ chế biến. Hợp tác xã đóng vai trò ngày càng quan trọng trong tổ chức vùng trồng và tiêu thụ. Bài viết đề xuất định hướng phát triển vùng nguyên liệu tập trung, chuẩn hóa kỹ thuật, tăng cường liên kết chuỗi và hoàn thiện chính sách hỗ trợ nhằm phát triển ngành dược liệu bền vững.
Từ khóa: Cây dược liệu, Miền núi phía Bắc, Chuỗi giá trị, Phát triển bền vững.
Summary
This article assesses the current state of medicinal plant production in the Northern mountainous region of Vietnam, based on literature analysis and field surveys conducted across 14 provinces. The findings reveal that the region has significant potential due to favorable natural conditions; however, production remains fragmented, with weak linkages and limited processing technology. Cooperatives are playing an increasingly important role in organizing cultivation areas and facilitating market access. The article proposes development directions, including establishing concentrated raw material zones, standardizing cultivation techniques, strengthening value chain linkages, and improving support policies to promote the sustainable development of the medicinal plant sector.
Keywords: Medicinal plants, Northern mountainous region, value chain, sustainable development
GIỚI THIỆU
Việt Nam là quốc gia có hệ sinh thái đa dạng với hơn 5.000 loài cây dược liệu, trong đó khu vực miền núi phía Bắc chiếm một tỷ lệ đáng kể với nhiều loài quý hiếm như sâm Ngọc Linh, tam thất hoang, bách hợp, vàng đắng... Phát triển cây dược liệu ở khu vực này có ý nghĩa to lớn không chỉ về mặt kinh tế mà còn trong công tác bảo tồn đa dạng sinh học và tri thức y học cổ truyền. Bài viết nhằm làm rõ thực trạng, đánh giá tiềm năng và đưa ra định hướng phát triển bền vững cho ngành sản xuất cây dược liệu tại miền núi phía Bắc.
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu nhằm đánh giá thực trạng sản xuất cây dược liệu tại miền núi phía Bắc, phân tích vai trò của các tác nhân trong chuỗi giá trị, đặc biệt là hợp tác xã, và đề xuất định hướng phát triển bền vững phù hợp với điều kiện vùng và nhu cầu thị trường.
Nghiên cứu sử dụng phương pháp phân tích tổng hợp tài liệu thứ cấp từ báo cáo, số liệu thống kê và văn bản chính sách liên quan đến sản xuất dược liệu. Đồng thời, nhóm tác giả tiến hành khảo sát thực tế tại 14 tỉnh miền núi phía Bắc, kết hợp nghiên cứu điển hình một số hợp tác xã tiêu biểu để làm rõ hiệu quả sản xuất và liên kết chuỗi giá trị.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
Khái quát tình hình sản xuất cây dược liệu ở các tỉnh miền núi phía Bắc
Tình hình sản xuất cây dược liệu ở các tỉnh miền núi phía Bắc được khái quát trên các khía cạnh sau:
Thứ nhất, tiềm năng tự nhiên phong phú và đa dạng sinh học: Khu vực miền núi phía Bắc (MNPB) bao gồm 14 tỉnh như: Lào Cai, Yên Bái, Lai Châu, Điện Biên, Hà Giang, Sơn La, Cao Bằng, Bắc Kạn, Lạng Sơn, Tuyên Quang, Thái Nguyên, Hòa Bình, Phú Thọ và Bắc Giang. Đây là vùng có địa hình đồi núi, khí hậu đa dạng theo độ cao, và có hệ sinh thái phong phú – rất phù hợp để phát triển các loại cây dược liệu. Toàn vùng hiện có khoảng 50 loài cây dược liệu được trồng trên diện tích từ 10 ha trở lên, chiếm hơn 65% diện tích dược liệu cả nước, bao gồm nhiều loài quý như: tam thất, đương quy, ba kích, quế, hồi, sâm Lai Châu, thảo quả, actiso, cà gai leo, sa nhân tím… (Viện Phát triển kinh tế hợp tác, 2024).
Thứ hai, quy mô sản xuất còn nhỏ lẻ, phân tán: Dù tiềm năng lớn, thực tế sản xuất cây dược liệu vẫn còn manh mún, chủ yếu dựa vào hộ gia đình tự phát, chưa hình thành được các vùng sản xuất tập trung quy mô lớn, thiếu các mô hình liên kết dọc trong chuỗi giá trị. Sản lượng sản xuất còn thấp và chưa ổn định. Tỷ lệ ứng dụng quy trình GACP-WHO còn rất hạn chế. Chế biến chủ yếu ở dạng thô, thiếu công nghệ chế biến sâu dẫn đến giá trị gia tăng thấp (Nguyễn Thanh Hải, 2022).
Thứ ba, vai trò của hợp tác xã dược liệu đang dần được định hình: Một số hợp tác xã (HTX) tại MNPB đã bước đầu tham gia vào hoạt động sản xuất – tiêu thụ cây dược liệu, nhưng mới chỉ ở mức sơ khai, chủ yếu tập trung ở các khâu sản xuất và sơ chế. Chưa nhiều HTX đủ năng lực làm đầu mối liên kết sản xuất theo chuỗi giá trị hoàn chỉnh. Tính đến năm 2024, khu vực MNPB có khoảng 600 HTX có liên quan đến cây dược liệu, nhưng chỉ khoảng 10–15% trong số đó có hoạt động thực chất, ổn định (Viện Phát triển kinh tế hợp tác, 2024).
Thứ tư, chính sách và đầu tư địa phương đang từng bước khuyến khích phát triển: Nhiều địa phương đã ban hành kế hoạch phát triển vùng dược liệu đặc thù. Ví dụ: Tỉnh Sơn La: đầu tư 250 tỷ đồng giai đoạn 2020–2025 để phát triển 55 loài dược liệu; Tỉnh Lào Cai: ưu tiên phát triển dược liệu dưới tán rừng như actiso, tam thất, đinh lăng, cát cánh… Bên cạnh đó, Nhà nước cũng đã có các chính sách hỗ trợ thông qua: Chương trình mỗi xã một sản phẩm (OCOP); Chính sách hỗ trợ GACP-WHO; Chương trình khoa học công nghệ cấp nhà nước và cấp bộ về dược liệu (Bộ Y tế, 2023).
Thứ năm, sản xuất cây dược liệu ở khu vực còn gặp nhiều khó khăn, hạn chế: Thiếu giống chất lượng cao, nhiều loài cây chưa được thuần hóa; Kỹ thuật canh tác còn lạc hậu, chủ yếu dựa vào kinh nghiệm dân gian; Thị trường tiêu thụ bấp bênh, phụ thuộc vào thương lái, chưa có hợp đồng bao tiêu ổn định; Đầu tư thấp cho nghiên cứu và chế biến, cơ sở hạ tầng vùng sản xuất còn yếu kém… (Viện Phát triển kinh tế hợp tác, 2024).
Thứ sáu, sản xuất cây dược liệu ở khu vực này có nhiều cơ hội và triển vọng phát triển: Với xu hướng toàn cầu ưa chuộng sản phẩm từ thiên nhiên, nhu cầu dược liệu đang gia tăng mạnh, mở ra cơ hội cho vùng MNPB. Việt Nam có thể trở thành trung tâm sản xuất dược liệu và thực phẩm chức năng của Đông Nam Á nếu khai thác tốt vùng nguyên liệu. Mô hình HTX liên kết với doanh nghiệp, viện nghiên cứu, và địa phương có thể tạo đột phá trong tổ chức sản xuất chuyên nghiệp và phát triển chuỗi giá trị hiệu quả (European Commission, 2022).
Diện tích, năng suất, giá trị sản lượng cây dược liệu ở các tỉnh miền núi phía Bắc
Năm 2024, tổng diện tích vùng trồng dược liều ở các tỉnh miền núi phía Bắc đạt 50,8 nghìn ha, chiếm 65,6% tổng diện tích cây dược liệu cả nước. Trong đó, diện tích cây dược liệu lâu năm là 43,8 nghìn ha, chiếm 91,6% diện tích cây dược liệu lâu năm cả nước.
Một số cây dược liệu chính được trồng ở khu vực này là: cây hồi có diện tích lớn nhất trong các cây lâu năm, đạt 36,6 nghìn ha, phân bố nhiều tại Lạng Sơn (khoảng 30,6 nghìn ha). Một số cây dược liệu khác có diện tích trồng lớn (trên 10 ha) bao gồm: quế, đinh lăng, atisô, tam thất, đương quy, thảo quả, cát cánh, sa nhân tím, ba kích… Hiện có khoảng 50 loài dược liệu được trồng quy mô lớn tại khu vực (Bảng).
Bảng: Diện tích, năng suất và giá trị sản lượng một số cây dược liệu chính
Cây dược liệu | Diện tích (ha) | Năng suất (tấn/ha) | Giá trị sản lượng (tỷ đồng/năm) |
Hồi | 36.600 | 4,2 | 5,120 |
Quế | 8.500 | 3,5 | 1,020 |
Đinh lăng | 1.200 | 7,0 | 250 |
Atisô | 800 | 5,5 | 200 |
Tam thất | 500 | 2,0 | 75 |
Đương quy | 450 | 2,5 | 80 |
Thảo quả | 620 | 1,8 | 55 |
Cát cánh | 1.000 | 2,2 | 90 |
Sa nhân tím | 380 | 1,5 | 40 |
Ba kích | 250 | 1,2 | 28 |
Nguồn: Kết quả khảo sát; Viện Kinh tế hợp tác, 2024
Về giá trị sản xuất HTX dược liệu: Giá trị sản xuất bình quân năm 2024 khoảng 1,96 tỷ đồng/HTX, bằng 78% so với giá trị sản xuất bình quân của HTX nông lâm nghiệp (2,5 tỷ đồng). Nếu toàn bộ diện tích cho khai thác tối đa (30%), giá trị sản xuất có thể đạt khoảng 2,3 tỷ đồng/HTX/năm. Trường hợp cụ thể - Tỉnh Sơn La, giai đoạn 2020–2025, Sơn La đầu tư khoảng 250 tỷ đồng để phát triển 55 loài dược liệu quy mô lớn. Các loài trồng chủ lực tại Tây Bắc: sâm bách bộ, sâm nam, đương quy, cát cánh, sa nhân tím, thảo quả, atisô, ý dĩ, hồi, quế, đinh lăng, ba kích.
Về năng suất và tỷ lệ khai thác: Hiện tại, các HTX dược liệu mới chỉ khai thác khoảng 25% tổng diện tích trồng. Nếu đạt tỷ lệ khai thác 30%, thu nhập từ dược liệu cho mỗi hộ có thể đạt gần 80 triệu đồng/năm, gần bằng thu nhập bình quân khu vực nông thôn miền núi phía Bắc.
Từ năm 2020 đến 2024, diện tích trồng cây dược liệu tại khu vực miền núi phía Bắc liên tục tăng trưởng ổn định, từ khoảng 43.000 ha lên đến 50.800 ha. Tốc độ tăng trung bình đạt khoảng 4–5%/năm, phản ánh nỗ lực mở rộng vùng nguyên liệu tại các tỉnh như Lào Cai, Sơn La, Yên Bái, Hà Giang…
Hình 1: Diện tích, giá trị sản lượng cây dược liệu khu vực miền núi phía Bắc giai đoạn 2020-2024
![]() |
Nguồn: Kết quả khảo sát năm 2024
Cùng với đó, giá trị sản lượng cũng tăng từ 3.800 tỷ đồng lên 5.200 tỷ đồng, cho thấy sự phát triển song hành giữa quy mô sản xuất và hiệu quả kinh tế. Tuy nhiên, tốc độ tăng giá trị sản lượng vẫn thấp hơn tốc độ tăng diện tích, cho thấy còn nhiều dư địa để cải thiện năng suất và gia tăng giá trị qua chế biến sâu. Điều này đặt ra yêu cầu cấp thiết về đầu tư vào công nghệ, giống dược liệu chất lượng, tiêu chuẩn hóa vùng trồng và tăng cường liên kết chuỗi giá trị giữa hợp tác xã, doanh nghiệp và nhà khoa học. Với những định hướng đúng đắn, miền núi phía Bắc hoàn toàn có thể trở thành trung tâm sản xuất dược liệu trọng điểm của cả nước trong thời gian tới (Hình 1).
Vai trò của các tác nhân tham gia chuỗi giá trị sản phẩm dược liệu ở các tỉnh miền núi phía Bắc
Chuỗi giá trị cây dược liệu mô tả toàn bộ hệ thống các chủ thể tham gia vào quá trình sản xuất, chế biến, phân phối và tiêu thụ sản phẩm dược liệu tại khu vực miền núi phía Bắc. Việc gắn kèm số lượng ước tính của từng tác nhân giúp làm rõ hơn vai trò, mức độ tham gia và mối quan hệ giữa các mắt xích trong chuỗi, từ đó là cơ sở để xác định các điểm nghẽn, tiềm năng và giải pháp phát triển.
Hình 2: Các tác nhân tham gia chuỗi giá trị cây dược liệu ở các tỉnh miền núi phía Bắc
![]() |
Nguồn: Kết quả khảo sát năm 2024
Tham gia sản xuất kinh doanh cây dược liệu ở các tỉnh miền núi phía Bắc có các tác nhân chính sau:
+ Người cung cấp đầu vào (>100 cơ sở): Đây là mắt xích khởi đầu trong chuỗi giá trị, cung cấp giống cây trồng, phân bón, vật tư nông nghiệp, thiết bị sơ chế ban đầu cho nông dân và HTX. Khu vực này có nguồn cung tương đối phong phú nhưng còn thiếu chuẩn hóa, đặc biệt là giống đạt chuẩn GACP-WHO.
+ Nông hộ/Người trồng (~30.000 hộ): Chiếm tỷ lệ đông đảo nhất, đóng vai trò trực tiếp sản xuất dược liệu thô. Phần lớn là hộ dân tộc thiểu số, canh tác còn dựa vào kinh nghiệm truyền thống, thiếu công nghệ và liên kết thị trường. Đây là mắt xích cần được đào tạo, hỗ trợ kỹ thuật và vốn để nâng cao chất lượng nguyên liệu đầu vào.
+ HTX Dược liệu (~150 HTX): Là cầu nối quan trọng giữa nông dân và doanh nghiệp, giúp tổ chức vùng trồng, thu mua, sơ chế và bảo đảm đầu ra. HTX góp phần quan trọng trong xây dựng vùng nguyên liệu đạt chuẩn và truy xuất nguồn gốc.
+ Doanh nghiệp chế biến (~80 doanh nghiệp): Thực hiện công đoạn chế biến sâu, phân loại, tinh chế và đóng gói. Đây là tác nhân tạo ra giá trị gia tăng cao nhất cho sản phẩm dược liệu, nhưng còn hạn chế về số lượng và công nghệ.
+ Doanh nghiệp phân phối (~40 doanh nghiệp): Đưa sản phẩm ra thị trường trong nước và quốc tế. Số lượng ít, thiếu các chuỗi phân phối mạnh và đối tác xuất khẩu ổn định.
+ Người tiêu dùng (hàng triệu người): Là khâu cuối cùng trong chuỗi, nhu cầu ngày càng tăng là động lực quan trọng cho toàn chuỗi phát triển.
+ Viện nghiên cứu/Trường đại học (~10 đơn vị): Hỗ trợ kỹ thuật, giống cây trồng, nghiên cứu công nghệ và đào tạo nhân lực. Ảnh hưởng sâu rộng tới chất lượng và năng suất.
+ Cơ quan nhà nước (~15 tỉnh): Thực hiện quy hoạch, ban hành chính sách hỗ trợ tài chính – kỹ thuật và kiểm soát chất lượng vùng trồng.
+ Tổ chức tín dụng (~20 tổ chức): Cung cấp vốn vay cho người dân, HTX và doanh nghiệp. Tuy nhiên, việc tiếp cận tín dụng còn khó khăn do thiếu tài sản đảm bảo hoặc dự án chưa đạt tiêu chuẩn vay.
Phân tích trên cho thấy chuỗi giá trị dược liệu miền núi phía Bắc đã hình thành tương đối đầy đủ, với hàng chục nghìn người tham gia. Tuy nhiên, để chuỗi vận hành hiệu quả và bền vững, cần tập trung: Nâng cao năng lực HTX, doanh nghiệp chế biến và phân phối; Chuẩn hóa giống và kỹ thuật canh tác; Tăng cường kết nối các tác nhân theo chiều dọc và chiều ngang trong chuỗi (Hình 2).
Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến sản xuất cây dược liệu ở các tỉnh miền núi phía Bắc
Các nhóm yếu tố ảnh hưởng đến sản xuất cây dược liệu ở vùng này bao gồm:
Yếu tố tự nhiên – sinh thái: Các tỉnh miền núi phía Bắc có điều kiện khí hậu ôn đới và á nhiệt đới, độ cao, độ ẩm và nhiệt độ phù hợp với nhiều loài cây dược liệu quý. Tuy nhiên, địa hình chia cắt mạnh, độ dốc lớn và đất xói mòn khiến việc cơ giới hóa và đầu tư hạ tầng gặp nhiều khó khăn.
Yếu tố kinh tế – xã hội: Phần lớn người sản xuất là đồng bào dân tộc thiểu số, kỹ thuật canh tác còn hạn chế. Thiếu vốn, thiếu lao động kỹ thuật, và tình trạng di cư lao động ảnh hưởng đến quy mô và hiệu quả sản xuất.
Yếu tố kỹ thuật và công nghệ: Thiếu giống chuẩn hóa, quy trình canh tác không thống nhất, sơ chế và bảo quản còn lạc hậu dẫn đến sản phẩm dược liệu chưa đạt chất lượng cao. Khả năng truy xuất nguồn gốc còn yếu cũng là một hạn chế lớn trong bối cảnh thị trường đòi hỏi minh bạch.
Yếu tố thị trường: Tiêu thụ dược liệu phụ thuộc nhiều vào thương lái, chưa có các hợp đồng bao tiêu ổn định. Người dân thiếu thông tin thị trường, giá cả và xu hướng tiêu dùng. Trong khi đó, thị trường ngày càng yêu cầu sản phẩm đạt tiêu chuẩn an toàn và có nguồn gốc rõ ràng.
Yếu tố thể chế và chính sách: Chính sách hỗ trợ còn rời rạc, thiếu đồng bộ về quy hoạch vùng trồng, tín dụng ưu đãi, xúc tiến thương mại và liên kết chuỗi. Vai trò của Nhà nước trong điều phối, kiểm soát chất lượng và hỗ trợ phát triển vùng nguyên liệu cần được tăng cường.
ĐỊNH HƯỚNG VÀ KHUYẾN NGHỊ PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT CÂY DƯỢC LIỆU Ở CÁC TỈNH MIỀN NÚI PHÍA BẮC
Định hướng phát triển sản xuất cây dược liệu ở các tỉnh miền núi phía Bắc
Trong bối cảnh xu hướng sử dụng sản phẩm có nguồn gốc tự nhiên ngày càng gia tăng trên toàn cầu, cây dược liệu được xem là ngành hàng nông nghiệp có tiềm năng lớn. Miền núi phía Bắc với lợi thế sinh thái, truyền thống tri thức bản địa phong phú và đa dạng sinh học cao, đang đứng trước cơ hội trở thành vùng trọng điểm sản xuất dược liệu quốc gia. Để tiềm năng này được phát huy hiệu quả, cần xác định rõ các định hướng phát triển phù hợp với đặc thù vùng, đảm bảo yếu tố bền vững và hiệu quả chuỗi giá trị:
- Quy hoạch và phát triển vùng nguyên liệu tập trung: Xây dựng bản đồ cây dược liệu chủ lực theo tiểu vùng sinh thái. Hình thành vùng trồng đạt chuẩn GACP-WHO. Bảo tồn và phát triển cây thuốc bản địa gắn với sinh kế nông dân.
- Tăng cường liên kết chuỗi giá trị: Thúc đẩy mô hình liên kết 4 nhà: nông dân – HTX – doanh nghiệp – nhà khoa học. Hỗ trợ xây dựng HTX kiểu mới có vai trò điều phối sản xuất. Phát triển chuỗi giá trị gắn với sản phẩm OCOP và chỉ dẫn địa lý.
- Ứng dụng khoa học – công nghệ: Nghiên cứu, chọn tạo và nhân giống chuẩn hóa. Chuyển giao quy trình canh tác bền vững. - Đầu tư vào công nghệ chế biến sâu để tăng giá trị gia tăng.
- Phát triển thị trường và xúc tiến thương mại: Thiết lập hệ thống phân phối hiện đại và thương mại điện tử. Xây dựng thương hiệu vùng dược liệu. Đẩy mạnh xuất khẩu sang các thị trường tiềm năng.
- Hoàn thiện thể chế và chính sách hỗ trợ: Xây dựng cơ chế đặc thù phát triển vùng dược liệu. Tín dụng ưu đãi cho sản xuất và chế biến. Tăng cường kiểm tra chất lượng và truy xuất nguồn gốc.
Khuyến nghị giải pháp phát triển sản xuất cây dược liệu ở các tỉnh miền núi phía Bắc
Đối với nông hộ/người trồng dược liệu:
- Đào tạo kỹ thuật GACP-WHO, hữu cơ, sử dụng giống chuẩn hóa.
- Tham gia HTX, nhóm hộ để giảm rủi ro và tăng năng lực đàm phán.
- Tiếp cận tín dụng ưu đãi thông qua ngân hàng chính sách hoặc HTX.
Đối với hợp tác xã dược liệu
- Tổ chức vùng trồng đạt chuẩn, thực hiện truy xuất nguồn gốc.
- Đầu tư cơ sở sơ chế, bảo quản.
- Ký hợp đồng bao tiêu với doanh nghiệp.
Doanh nghiệp chế biến và phân phối
- Đầu tư công nghệ chiết xuất, tinh chế để tăng giá trị.
- Liên kết với HTX và nông dân thông qua hợp đồng.
- Xây dựng thương hiệu, phát triển kênh phân phối trong và ngoài nước.
Cơ quan quản lý nhà nước
- Ban hành quy hoạch vùng trồng và chính sách ưu đãi.
- Hướng dẫn, giám sát thực hiện tiêu chuẩn GACP-WHO.
- Hỗ trợ phát triển liên kết chuỗi và đầu tư hạ tầng vùng trồng.
Viện nghiên cứu/Trường đại học
- Nghiên cứu chọn tạo giống phù hợp.
- Chuyển giao quy trình kỹ thuật canh tác và sơ chế.
- Đào tạo kỹ thuật viên và nhân lực cho vùng trồng.
Tổ chức tín dụng
- Cung cấp tín dụng ưu đãi cho các chủ thể trong chuỗi.
- Thiết kế gói tín dụng phù hợp chu kỳ cây dược liệu.
- Tăng cường hợp tác với chính quyền để bảo lãnh tín chấp.
Người tiêu dùng và cộng đồng
- Ưu tiên sản phẩm có nguồn gốc, chứng nhận chất lượng.
- Tham gia phản hồi, giám sát chất lượng.
- Hỗ trợ truyền thông giá trị sản phẩm dược liệu vùng miền.
KẾT LUẬN
Sản xuất cây dược liệu tại miền núi phía Bắc có tiềm năng lớn, tuy nhiên đang đối mặt với nhiều thách thức như quy mô nhỏ lẻ, thiếu liên kết, năng lực sản xuất và quản lý còn hạn chế. Để phát triển bền vững, cần sự hỗ trợ đồng bộ từ chính sách, khoa học công nghệ, thị trường và tổ chức sản xuất. HTX cần được củng cố vai trò trung tâm trong chuỗi giá trị để phát huy tối đa lợi thế vùng miền, nâng cao thu nhập cho người dân và bảo tồn nguồn tài nguyên dược liệu quý.
* Lời cảm ơn: Chúng tôi xin chân thành cảm ơn Trường Đại học Tân Trào, Trường Cao đẳng nghề Kỹ thuật - Công nghệ Tuyên Quang đã hỗ trợ cho nghiên cứu này.
Tài liệu tham khảo
1. Bộ Y tế (2023). Báo cáo phát triển vùng dược liệu Việt Nam.
2. European Commission (2022). Improving the herbal medicine value chain in Vietnam — Dự án hợp tác nâng cao chuỗi giá trị dược liệu tại Việt Nam.
3. FAO (2021). Developing sustainable value chains for medicinal and aromatic plants: A guideline for practitioners. Food and Agriculture Organization of the United Nations.
4. Nguyễn Thanh Hải (2022). Dược liệu và chuỗi giá trị toàn cầu. NXB Đại học Quốc gia Hà Nội.
5. Nguyễn Thị Kim Dung & Nguyễn Văn Thạo (2020). Phát triển chuỗi giá trị trong sản xuất nông nghiệp ở miền núi phía Bắc. Tạp chí Khoa học và Phát triển, Tập 18(3), tr. 415–423. Tổng cục Thống kê (2024). Niên giám thống kê năm 2023. Nhà xuất bản Thống kê, Hà Nội.
6. Viện Phát triển kinh tế hợp tác (2024). Đánh giá thực trạng HTX phát triển sản xuất dược liệu và đề xuất giải pháp xây dựng HTX phát triển sản xuất theo chuỗi giá trị dược liệu khu vực Miền núi phía Bắc. Báo cáo tổng kết đề tài khoa học cấp ngành.
Ngày nhận bài: 03/6/2025; Ngày hoàn thiện biên tập: 16/6/2025; Ngày duyệt bài: 20/6/2025 |