Thực trạng đầu tư và hiệu quả khai thác công nghệ sản xuất của các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Hậu Giang

Khoa học, công nghệ luôn đóng vai trò quan trọng trong việc nắm bắt cơ hội phát triển mới và rút ngắn khoảng cách giữa các quốc gia, đẩy nhanh quá trình hội nhập kinh tế khu vực và kinh tế thế giới, làm biến đổi nền sản xuất. Điều này tạo nên sự thay đổi lớn trong kinh doanh cũng như trong quản lý của mỗi doanh nghiệp. Bài viết này phân tích và đánh giá thực trạng đầu tư và hiệu quả khai thác công nghệ sản xuất của các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Hậu Giang.

Quan Minh Nhựt

Trường Kinh tế, Trường Đại học Cần Thơ

Ngô Anh Tuấn

Trường Đại học Kỹ thuật – Công nghệ Cần Thơ

Phạm Thị Hồng Như

Trường Đại học Kiên Giang

Trần Hoàng Khánh Vy

Trường Đại học Kỹ thuật – Công nghệ Cần Thơ

Tóm tắt

Trên cơ sở dữ liệu khảo sát 123 doanh nghiệp, bài viết tập trung phân tích và đánh giá thực trạng đầu tư và hiệu quả khai thác công nghệ sản xuất của các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Hậu Giang. Kết quả cho thấy, cường độ vốn thiết bị, công nghệ của các doanh nghiệp nhỏ và vừa khá cao, mức độ tự động hóa thiết bị, máy móc tương đối thấp, tỷ lệ sử dụng nguyên liệu và năng lượng chưa hiệu quả. Bên cạnh đó, kết quả còn chỉ ra rằng, hiệu quả khai thác công nghệ sản xuất khá tốt qua chỉ tiêu chất lượng nguồn nhân lực và năng suất lao động của các doanh nghiệp, song hiệu suất khai thác máy móc, thiết bị còn thấp.

Từ khóa: Đầu tư thiết bị, hiệu quả công nghệ sản xuất, doanh nghiệp nhỏ và vừa, tỉnh Hậu Giang

Summary

Based on survey data from 123 enterprises, this paper focuses on analyzing and evaluating the current state of investment and the efficiency of production technology utilization among small and medium-sized enterprises in Hau Giang Province. The findings indicate that the capital intensity of equipment and technology among these small and medium-sized enterprises is relatively high, while the level of automation in machinery and equipment remains low. Moreover, the use of raw materials and energy is not yet efficient. The results also reveal that the effectiveness of production technology utilization is relatively good in terms of human resource quality and labor productivity; however, the operational efficiency of machinery and equipment remains low.

Keywords: Equipment investment, production technology efficiency, small and medium-sized enterprises, Hau Giang province

ĐẶT VẤN ĐỀ

Khoa học, công nghệ luôn đóng vai trò quan trọng trong việc nắm bắt cơ hội phát triển mới và rút ngắn khoảng cách giữa các quốc gia, đẩy nhanh quá trình hội nhập kinh tế khu vực và kinh tế thế giới, làm biến đổi nền sản xuất. Điều này tạo nên sự thay đổi lớn trong kinh doanh cũng như trong quản lý của mỗi doanh nghiệp (DN). Sự phát triển của khoa học, công nghệ cũng làm cho quá trình cạnh tranh giữa các DN và quốc gia trở nên khốc liệt.

Trong những năm qua, DN trên địa bàn tỉnh Hậu Giang đã không ngừng phát triển cả về số lượng và chất lượng, nhưng sự phát triển này còn khá chậm. Nguyên nhân chủ quan nằm ở chính bản thân các DN, đó là kinh nghiệm quản lý còn hạn chế, trình độ công nghệ lạc hậu, chính vì vậy mà các DN không thể nào cạnh tranh hiệu quả với các DN nước ngoài hoặc 100% vốn đầu tư trên địa bàn. Chính vì thế, nghiên cứu phân tích thực trạng ứng dụng và hiệu quả khai thác công nghệ của các DNNVV trên địa bàn tỉnh Hậu Giang là thật sự cần thiết.

DỮ LIỆU NGHIÊN CỨU

Dữ liệu sử dụng trong nghiên cứu được thu thập thông qua các bản câu hỏi soạn sẵn. Trên cơ sở danh sách các DN thu thập được từ Cục Thống kê tỉnh Hậu Giang, các phiếu điều tra được gửi đến các DN trong địa bàn nghiên cứu trong năm 2022. Do điều kiện thời gian và kinh phí hạn chế nên nghiên cứu chỉ tiến hành điều tra một mẫu gồm 123 DN (trong đó 22 DN thuộc lĩnh vực chế biến thủy sản, 32 DN thuộc lĩnh vực chế biến nông sản, 23 DN cơ khí, lắp ráp và 46 DN chế biến chế tạo khác), được chọn đại diện cho các DNNVV trên địa bàn tỉnh Hậu Giang.

THỰC TRẠNG ÁP DỤNG TIẾN BỘ KHOA HỌC CÔNG NGHỆ VÀO SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÁC DN NHỎ VÀ VỪA TỈNH HẬU GIANG

Hiện trạng thiết bị, công nghệ

Kết quả ở Bảng 1 về hiện trạng thiết bị công nghệ của các DNNVV tại tỉnh Hậu Giang cho thấy, các DN chế biến thủy sản, chế biến nông sản và chế biến, chế tạo khác có sự quan tâm đến việc đầu tư áp dụng thiết bị công nghệ vào hoạt động sản xuất kinh doanh. Riêng đối với các DN cơ khí, lắp ráp thì lãnh đạo DN chưa thật sự quan tâm đến việc đầu tư áp dụng thiết bị công nghệ vào hoạt động sản xuất kinh doanh.

Bảng 1: Hiện trạng thiết bị, công nghệ của các DNNVV khảo sát tại Hậu Giang

Chỉ tiêu

Ngành nghề hoạt động

Chế biến thủy sản

Chế biến nông sản

Cơ khí, lắp ráp

Chế biến, chế tạo khác

1

Cường độ vốn thiết bị, công nghệ (%)

71

67

48

63

2

Mức độ đối mới thiết bị, công nghệ (%)

57

51

36

49

3

Mức độ tự động hóa (Triệu đồng)

228

127

86

169

4

Mức độ khấu hao thiết bị, công nghệ (%)

49

57

87

66

5

Tỷ lệ chi phí năng lượng sản xuất (%)

3

12

16

9

6

Tỷ lệ chi phí nguyên vật liệu sản xuất (%)

48

69

98

72

Nguồn: Tổng hợp tính toán từ số liệu khảo sát DN

Cường độ vốn thiết bị công nghệ của các DN chế biến, chế tạo tỉnh Hậu Giang ở mức khá, cụ thể: các DN chế biến thủy sản có vốn đầu tư vào trang thiết bị công nghệ là 71%; DN chế biến nông sản là 67%; DN cơ khí, lắp ráp là 48% và DN chế biến, chế tạo khác là 63%. Tuy nhiên mức độ đổi mới thiết bị công nghệ của các DN lại khá thấp. Các DN chế biến thủy sản, chế biến nông sản và chế biến chế tạo khác có sự đầu tư bổ sung trang thiết bị công nghệ thay thế và nâng cấp hệ thống trang thiết bị công nghệ cũ ở mức trung bình lần lượt là 57%, 51% và 49%. Trong khi đó, mức độ này ở DN cơ khí lắp ráp chỉ là 36%.

Cùng với mức đầu tư đổi mới công nghệ thì mức độ khấu hao thiết bị công nghệ của các DN chế biến thủy sản, chế biến nông sản và chế biến chế tạo khác là 49%, 57% và 66%, cho thấy giá trị sử dụng thiết bị công nghệ theo thời gian của các DN này vẫn còn khá tốt. Riêng đối với các DN cơ khí, lắp ráp thì mức độ khấu thiết bị công nghệ bình quân đã là 87%, chứng tỏ thiết bị công nghệ của các DN đã cũ kỹ. Điều này cho thấy các DN chế biến thủy sản, chế biến nông sản và chế biến chế tạo khác có sự quan tâm đến việc áp dụng và đầu tư thiết bị công nghệ vào hoạt động sản xuất kinh doanh. Ngược lại các DN cơ khí, lắp ráp lại rất ít quan tâm đến việc đầu tư thiết bị công nghệ cho hoạt động sản xuất của mình.

Mặc dù đa số DN chế biến, chế tạo tại Hậu Giang có sự quan tâm đầu tư đổi mới thiết bị công nghệ, tuy nhiên kết quả nghiên cứu cho thấy mức độ hiện đại tích hợp vào quá trình sản xuất của các DN vẫn chưa cao, cụ thể: các DN chế biến thủy sản có mức độ tự động hóa bình quân trên lao động là 228 triệu đồng; DN chế biến nông sản là 127 triệu đồng; DN cơ khí, lắp ráp là 86 triệu đồng và DN chế biến, chế tạo khác là 169 triệu đồng. Hiệu quả đầu tư đổi mới thiết bị công nghệ giữa các DN cũng thể hiện rõ qua tỷ lệ chi phí năng lượng sản xuất của các DN. Các DN chế biến thủy sản có hiệu quả sản xuất về mặt sử dụng năng lượng khá tốt với mức 3%, kế đến là các DN chế biến, chế tạo khác ở mức 9%. Đối với DN chế biến nông sản và cơ khí, lắp ráp thì hiệu quả chưa cao với tỷ lệ chi phí năng lượng sản xuất lần lượt là 12% và 16%. Điều này gây tăng chi phí và làm giảm hiệu quả lợi nhuận của DN. Kết quả nghiên cứu cũng cho thấy tỷ lệ chi phí nguyên vật liệu sản xuất của các DN thuộc các ngành nghề khác nhau có sự biến động khá lớn.

Hiệu quả khai thác thiết bị, công nghệ

Cùng với việc đầu tư thiết bị công nghệ thì hiệu quả khai thác thiết bị công nghệ cũng cần được quan tâm. Hiệu quả khai thác thiết bị công nghệ của DN chế biến, chế tạo được thể hiện qua các chỉ tiêu: chất lượng nguồn nhân lực, năng suất lao động, hiệu suất máy móc thiết bị, mức độ áp dụng sáng kiến, cải tiến kỹ thuật và năng lực tự bảo dưỡng, sửa chữa máy móc thiết bị.

Bảng 2: Hiệu quả khai thác công nghệ của các DNNVV tại Hậu Giang

STT

Chỉ tiêu

Ngành nghề hoạt động

Chế biến thủy sản

Chế biến nông sản

Cơ khí, lắp ráp

Chế biến, chế tạo khác

1

Chất lượng nguồn nhân lực (%)

22

19

7

14

2

Năng suất lao động (Triệu đồng)

245

198

126

175

3

Hiệu suất máy móc, thiết bị (%)

72

52

36

47

4

Mức độ áp dụng sáng kiến, cải tiến kỹ thuật (%)

Chương trình, giải pháp thúc đẩy cải tiến kỹ thuật, hợp lý hóa sản xuất

9

6

0

4

Đã có sáng kiến, cải tiến kỹ thuật áp dụng hiệu quả trong thực tiễn

9

9

4

7

5

Năng lực tự bảo dưỡng, sửa chữa máy móc, thiết bị (%)

Bảo dưỡng, sửa chữa chẩn đoán tổng thể

0

0

0

0

Bảo dưỡng, sửa chữa chuyên sâu

5

0

0

0

Bảo dưỡng, sửa chữa định kỳ

27

19

4

13

Bảo dưỡng, sửa chữa sự cố

59

47

39

43

Nguồn: Tổng hợp tính toán từ số liệu khảo sát DN

Kết quả nghiên cứu ở Bảng 2 chỉ ra rằng, chất lượng nguồn nhân lực của các DN là khá thấp, thể hiện qua hệ số chất lượng nguồn nhân lực của các DN ngành chế biến chế tạo tại tỉnh Hậu Giang khá nhỏ, cụ thể: các DN chế biến thủy sản là 22%, chế biến nông sản là 19%, cơ khí lắp ráp là 7% và chế biến chế tạo khác là 14%. Điều này dẫn đến năng suất lao động của các DN chế biến, chế tạo cũng thấp và có sự chênh lệch. Các DN chế biến thủy sản có giá trị gia tăng bình quân của một lao động tạo ra trong năm bình quân là 245 triệu đồng, cao nhất trong các nhóm ngành; kế đến là DN chế biến nông sản 198 triệu đồng; DN chế biến, chế tạo khác là 175 triệu đồng và cơ khí lắp ráp là 126 triệu đồng.

Tương tự hiệu suất máy móc, thiết bị của các DN cũng không cao và có sự chênh lệch, cụ thể: các DN chế biến thủy sản có chỉ số hiệu suất thiết bị tổng thể là 72%, cao nhất trong nhóm ngành; kế đến là DN chế biến nông sản 52%, chế biến, chế tạo khác là 47% và cơ khí lắp ráp là 36%.

Kết quả nghiên cứu cũng chỉ ra, mức độ áp dụng sáng kiến, cải tiến kỹ thuật của các DN ngành chế biến, chế tạo tỉnh Hậu Giang rất thấp: dưới 10% các DN khảo sát có khả năng này. Năng lực tự bảo dưỡng, sửa chữa máy móc thiết bị của các DN ngành chế biến chế tạo cũng rất thấp. Số DN có thể tự bảo dưỡng, sửa chữa định kỳ và sửa chữa khí có sự cố dưới 50% trong tổng các DN và gần như không có DN nào có khả năng bảo dưỡng, sửa chữa chẩn đoán tổng thể hay chuyên sâu.

Nhìn chung, hiệu quả khai thác thiết bị công nghệ của các DNNVV tại tỉnh Hậu Giang là khá thấp. Nguyên nhân là do chất lượng nguồn nhân lực (bao gồm lao động có đào tạo và quản lý có trình độ) thấp dẫn đến năng suất lao động và hiệu suất sử dụng máy móc, thiết bị của các DN không cao.

KẾT LUẬN

Từ kết quả nghiên cứu, có thể thấy rằng, các DNNVV (bao gồm DN công nghiệp chế biến thủy sản, chế biến nông sản và cơ khí lắp ráp) trên địa bàn tỉnh Hậu Giang có những đặc điểm sau:

- Hầu hết các DN hoạt động với quy mô nhỏ. Lao động kỹ thuật hỗ trợ phục vụ vận hành máy móc thiết bị công nghệ, bảo dưỡng và mức đầu tư áp dụng thiết bị công nghệ của các DN còn tương đối thấp.

- Hiện trạng thiết bị công nghệ của DN tương đối lạc hậu thể hiện qua kết quả phân tích và tính toán các chỉ tiêu về cường độ vốn thiết bị công nghệ, mức độ khấu hao thiết bị công nghệ, mức độ đối mới thiết bị công nghệ, và mức độ tự động hóa.

- Chất lượng nguồn nhân lực và năng suất lao động của các DN thuộc các lĩnh vực hoạt động khá tốt. Tuy nhiên, mức độ áp dụng sáng kiến, cải tiến kỹ thuật và năng lực bảo dưỡng, sửa chữa máy móc, thiết bị của nguồn nhân lực trong các DN còn khá thấp dẫn đến hiệu suất thấp trong việc sử dụng, vận hành và khai thác máy móc, thiết bị công nghệ của DN.

Dựa trên kết quả nghiên cứu, tác giả đề xuất giải pháp thúc đẩy đầu tư và nâng cao hiệu quả khai thác công nghệ sản xuất của các DNNVV tại tỉnh Hậu Giang, trong đó tập trung vào hoàn thiện cơ chế, chính sách hỗ trợ đầu tư công nghệ; phát triển hạ tầng công nghệ và dịch vụ hỗ trợ DN đổi mới sáng tạo; tăng cường đào tạo cho các chủ DN và đội ngũ kỹ thuật, đồng thời nâng cao năng lực quản trị công nghệ; hỗ trợ DNNVV xây dựng lộ trình chuyển đổi số, ứng dụng phần mềm quản trị DN (ERP, CRM...), thương mại điện tử, marketing số; tổ chức các cuộc thi, diễn đàn đổi mới sáng tạo cấp tỉnh nhằm tạo động lực khởi nghiệp công nghệ trong cộng đồng DN…/.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Quan Minh Nhựt (2013). Phân tích yếu tố ảnh hưởng đến quyết định áp dụng tiến bộ khoa học công nghệ vào sản xuất kinh doanh cúa các DN công nghiệp-xây dựng tại Cần Thơ, Tạp chí khoa học Trường Đại học Cần Thơ, 27, 54-60.

2. Quan Minh Nhựt (2015). Thực trạng và nhân tố ảnh hưởng đến mức độ đầu tư Khoa học công nghệ vào sản xuất kinh doanh của DN nông nghiệp tại TP. Cần Thơ, Tạp chí Quản lý Kinh tế, 66, 14-21.

3. Quan Minh Nhựt (2017). Thực trạng và giải pháp khả thi tăng cường mức độ và hiệu quả ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ vào sản xuất kinh doanh của các DN ở tỉnh Bến Tre, Đề tài khoa học tỉnh Bến Tre.

4. Quan Minh Nhựt (2019). Giải pháp tăng cường ứng dụng tiến Bộ Khoa học và Công nghệ của các DN khu vực Đồng bằng sông Cửu Long, Đề tài khoa học cấp bộ.

5. Quan Minh Nhựt (2021). Đánh giá thực trạng ứng dụng, đổi mới công nghệ của các DN vừa và nhỏ trên địa bàn tỉnh Kiên Giang và đề xuất giải pháp, lộ trình đổi mới công nghệ cho phù hợp, Đề tài khoa học tỉnh Kiên Giang.

6. Quan Minh Nhựt (2022). Đánh giá trình độ và năng lực công nghệ sản xuất của các DN trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long, Đề tài khoa học tỉnh Vĩnh Long.

Ngày nhận bài: 02/6/2025; Ngày hoàn thiện biên tập: 13/6/2025; Ngày duyệt đăng: 20/6/2025