Tác động của yếu tố con người đến hiệu suất học tập của sinh viên Hà Nội

Nghiên cứu phân tích tác động của yếu tố con người đến hiệu suất học tập của sinh viên tại Hà Nội. Phương pháp nghiên cứu định lượng bởi mô hình cấu trúc SEM, dựa trên câu hỏi khảo sát với thang đo Likert 5 cấp độ.

Lê Thị Quỳnh Nhung

Bộ môn Toán - Học viện Ngân hàng

Email: nhunglq@hvnh.edu.vn

Tóm tắt

Nghiên cứu này phân tích tác động của yếu tố con người đến hiệu suất học tập của sinh viên tại Hà Nội. Phương pháp nghiên cứu định lượng bởi mô hình cấu trúc SEM, dựa trên câu hỏi khảo sát với thang đo Likert 5 cấp độ. Kết quả cho thấy, sự tác động của những người khác đến hiệu suất học tập của sinh viên là tích cực, điều này còn làm giảm sự phân tâm trong học tập do mạng xã hội. Ngoài ra mạng xã hội tác động gián tiếp làm giảm hiệu suất học tập của sinh viên. Nghiên cứu khuyến nghị tăng tương tác hai chiều giữa người học và cộng đồng, khuyến khích giới trẻ học hỏi từ thế hệ đi trước và học hỏi từ cộng đồng để tích lũy kinh nghiệm trong hành trang trở thành tầng lớp lao động kế tiếp của xã hội.

Từ khóa: Con người, hiệu suất học tập, mạng xã hội, sinh viên, sự tác động

Summary

This study examines the impact of human factors on students’ academic performance in Hanoi. A quantitative research method was applied using Structural Equation Modeling (SEM), based on survey data collected through a 5-point Likert scale. The findings reveal that the influence of others has a positive effect on students’ academic performance, and also contributes to reducing distractions from social media. Moreover, social media was found to have an indirect negative impact on academic performance. The study recommends fostering greater two-way interaction between learners and the community, and encouraging young people to learn from older generations and their communities in order to gain valuable experience as they prepare to become part of the future workforce.

Keywords: Human factors, academic performance, social media, students, influence

ĐẶT VẤN ĐỀ

Theo nghiên cứu của Koopmans và cộng sự (2014), hiệu suất làm việc được định nghĩa là: “các hành vi hoặc hành động phù hợp với mục tiêu của tổ chức”, đây là một chỉ số quan trọng trong nhiều lĩnh vực. Lĩnh vực giáo dục đại học đóng vai trò quan trọng trong xã hội hiện đại nhờ những đóng góp thiết thực, bao gồm đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao, thúc đẩy phát triển cá nhân, cũng như thúc đẩy tiến bộ trong lĩnh vực kinh tế, khoa học và công nghệ. Sự cần thiết của giáo dục đại học còn được thể hiện qua mối quan hệ mật thiết với thành công và thành tích học tập của sinh viên. Đồng thời, hiệu suất học tập được dùng để đánh giá mức độ hoàn thành của người học trong việc thực hiện các mục tiêu học tập của mình.

Nhiều nhân tố ảnh hưởng đến hiệu suất học tập, trong đó có yếu tố xã hội bao gồm cộng đồng những người xung quanh. Theo đó, những người học tương tác xã hội được cho là những người học tích cực. Trong thời đại số, mạng xã hội cũng là nhân tố tác động đáng kể đến thời gian học tập của sinh viên. Nghiên cứu của Trần Thị Minh Đức và cộng sự (2016) khảo sát trên 4247 sinh viên tại các thành phố lớn cho thấy 99% sử dụng mạng xã hội. Khảo sát với 200 sinh viên Đại học Hà Tĩnh cũng ghi nhận 100% sử dụng hàng ngày, với thời lượng đáng kể. Do đó nghiên cứu phân tích đánh giá tác động của các nhân tố trên đến hiệu suất học tập là điều cần thiết trong thời đại số.

Một số nghiên cứu đánh giá tác động đến hiệu suất học tập với bối cảnh tại Việt Nam, như nghiên cứu của Hoàng Trung Học và cộng sự(2025), Lê Hà My và cộng sự(2024), tuy nhiên chưa có nghiên cứu dưới dạng mô hình cấu trúc để đánh giá tác động của các yếu tố kiểm soát bên ngoài, trong đó đồng thời xét nhân tố tác động từ yếu tố con người và mạng xã hội. Nghiên cứu này sử dụng phương pháp phân tích nhân tố và mô hình cấu trúc để đánh giá tác động của các yếu tố bên ngoài, đặc biệt nhấn mạnh đến tác động từ những người có vai trò dẫn dắt đến hiệu suất học tập của sinh viên.

CƠ SỞ LÝ THUYẾT

Nghiên cứu của Aydin (2017) cho thấy yếu tố yếu tố cá nhân như tính cách, chỉ số thông minh (IQ), sự tự tin, khả năng tự lập và kiểm soát thời gian,… đều có ảnh hưởng đến sự thành công. Nghiên cứu của Rotter (1966) định nghĩa sự kiểm soát bên trong cá nhân là việc duy trì sự kiểm soát của bản thân đối với cuộc sống của chính mình. Các nghiên cứu trước đây khẳng định sự kiểm soát bên trong tác động đến hiệu suất học tập. Theo nghiên cứu của Lê Hà My và cộng sự(2024), sự kiểm soát bên trong tác động rõ rệt đến hiệu suất học tập. Sinh viên kiểm soát nội tại tốt có khả năng đạt điểm trên trung bình cao hơn.

Phân tâm là hiện tượng người thực hiện nhiệm vụ bị lệch hướng tập trung khỏi một hoặc nhiều giai đoạn của quá trình thực hiện nhiệm vụ, nghiên cứu cũng cho thấy sự kiểm soát bên trong tốt ít bị ảnh hưởng bởi các tác nhân bên ngoài, điều này góp phần làm giảm sự phân tâm trong học tập. Sự kiểm soát bên trong càng tốt thì sự phân tâm trong học tập càng thấp. Theo nghiên cứu của Lê Hà My và cộng sự (2024), sự kiểm soát bên trong tác động làm giảm sự phân tâm trong học tập.

Từ đó, nghiên cứu đề xuất những giả thuyết sau:

H1: Sự kiểm soát bên trong tác động đến hiệu suất học tập.

H2: Sự kiểm soát bên trong tác động đến sự phân tâm trong học tập.

Nghiên cứu của Aydin (2017) khẳng định yếu tố xã hội tác động đến hiệu suất học tập, trong đó bao gồm cộng đồng xung quanh, nghiên cứu chỉ ra rằng chất lượng mối quan hệ trong môi trường học thuật đóng vai trò quan trọng đối với thành tích của sinh viên. Sự hài lòng về giảng viên cũng tác động tích cực đến hiệu suất học tập. Giảng viên là một trong những yếu tố quan trọng tác động đến kết quả học tập. Xét mối quan hệ giữa các sinh viên, những sinh viên có khả năng giao tiếp tốt và cảm thấy thoải mái trong môi trường đại học thường đạt điểm trung bình tốt nghiệp cao hơn đáng kể. Nhiều nghiên cứu cho rằng gia đình, các mối quan hệ ngang hàng như bạn bè, các anh chị sinh viên tác động đến kết quả học tập của sinh viên. Các mối quan hệ xã hội hỗ trợ tinh thần và giảm căng thẳng, ngược lại mâu thuẫn gia đình, mâu thuẫn bạn bè hoặc với những người xung quanh có thể gây tác động sức khỏe tinh thần, từ đó có thể gây tác động đến sự phân tâm trong học tập.

Từ đó, nghiên cứu đề xuất những giả thuyết sau:

H3: Sự tác động do những người khác đến hiệu suất học tập.

H4: Sự tác động do những người khác đến sự phân tâm trong học tập.

Ngoài ra, theo nghiên cứu của Lê Hà My và cộng sự(2024), nghiên cứu đề xuất xem xét tác động của mạng xã hội đến sự phân tâm trong học tập và tác động từ sự phân tâm trong học tập đến hiệu suất học tập. Nghiên cứu này chưa xét đến tác động của người khác đến hiệu suất. Kết hợp các giả thuyết nghiên cứu trên, mô hình nghiên cứu được đề xuất có dạng như Hình 1.

Hình 1: Mô hình nghiên cứu

Tác động của yếu tố con người đến hiệu suất học tập của sinh viên Hà Nội
Nguồn: Tác giả đề xuất

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Nghiên cứu này áp dụng phương pháp phân tích EFA (Exploratory Factor Analysis), CFA (Confirmatory Factor Analysis) và mô hình SEM (Structural Equation Modeling). Các thang đo đánh giá các nhân tố tiềm ẩn được kế thừa từ các nghiên cứu trước đây tại Việt Nam. Trong quá trình phân tích EFA, một số câu hỏi không đạt hệ số tải tiêu chuẩn đã bị loại bỏ. Các câu hỏi còn lại trong thang đo được sử dụng tương tự như trong nghiên cứu của Lê Hà My và cộng sự (2024), thể hiện tại bảng 1.

Bảng 1: Thang đo các nhân tố tiềm ẩn

Thang đo

Biến quan sát

Nguồn tham khảo

1. Mạng xã hội (SocialNet): Cronbach’ Alpha = 0,700

Lê Hà My và cộng sự(2024)

Việc sử dụng mạng xã hội đôi khi cản trở các hoạt động của tôi

SN1

Tôi đôi khi bỏ bê những điều quan trọng vì tôi mải mê sử dụng mạng xã hội

SN2

Tôi không thành công trong việc giảm thời gian sử dụng mạng xã hội

SN3

Tôi thường không được nghỉ ngơi đầy đủ vì mải sử dụng mạng xã hội

SN4

2. Sự phân tâm (TaskDis): Cronbach’ Alpha = 0,692

Lê Hà My và cộng sự(2024)

Mức độ gây mất tập trung trong việc học do ảnh hưởng của việc đọc một số loại tin (ví dụ như tin nhắn điện thoại, tin từ mạng xã hội như facebook, ...)

TD1

Mức độ gây mất tập trung trong việc học mỗi khi nghe thấy tiếng thông báo tin nhắn, hộp thư thoại, email

TD2

Mức độ gây mất tập trung trong việc học do ảnh hưởng của viết tin hoặc trả lời tin nhắn bằng văn bản (ví dụ như trả lời tin nhắn điện thoại, đăng tin facebook, ... )

TD3

Mức độ gây mất tập trung trong việc học do việc nói chuyện điện thoại hoặc tham gia tin nhắn thoại

TD4

Mức độ thường xuyên thực hiện một công việc khác (không phục vụ cho học tập) trên máy tính, máy tính bảng hoặc điện thoại của mình trong khi đang học bài (ở lớp hoặc ở nhà)

TD5

3. Sự kiểm soát bên trong (InCon): Cronbach’ Alpha = 0,802

Levenson (1981), Lê Hà My và cộng sự (2024)

Tôi cho rằng: tôi có được làm lãnh đạo (cán bộ lớp, cán bộ câu lạc bộ, ...) hay không phần lớn phụ thuộc vào chính năng lực của tôi

IC1

Khi tôi lập kế hoạch, tôi gần như chắc chắn sẽ thực hiện

IC2

Tôi có thể hình dung được khá nhiều việc sắp tới của bản thân

IC3

Tôi thường có thể bảo vệ chính kiến/lợi ích chính đáng của mình

IC4

Tôi cho rằng, khi tôi có được thứ mình muốn, đó là do tôi đã làm việc chăm chỉ để đạt được

IC5

Tôi cho rằng, cuộc sống của tôi được quyết định bởi chính hành động của tôi

IC6

4. Sự tác động do người khác (PowerOther): Cronbach’ Alpha = 0,741

Levenson (1981)

Cuộc sống của tôi chủ yếu được kiểm soát bởi những người khác (cha mẹ, bạn bè, ...).

PO1

Tôi cho rằng, những sự kiện quan trọng xảy ra trong cuộc sống của tôi phần lớn được định đoạt bởi những người khác.

PO2

Tôi cho rằng, kể cả khi tôi có khả năng tốt, việc tôi được giao trách nhiệm lãnh đạo (cán bộ lớp, cán bộ câu lạc bộ, ...) hay không phụ thuộc phần lớn vào những người khác.

PO3

Để đạt được những gì tôi muốn, tôi phải làm hài lòng những người liên quan.

PO4

Để kế hoạch của tôi thành công, tôi phải chắc chắn rằng chúng phù hợp với mong muốn của những người có quyền lực hơn tôi.

PO5

5. Hiệu suất học tập (TaskPer): Cronbach’ Alpha = 0,747

Koopmans và cộng sự (2014), Lê Hà My và cộng sự (2024)

Tôi đã lập kế hoạch học tập và thực hiện nó đúng thời hạn

TP1

Các kế hoạch đó của tôi là tối ưu

TP2

Tôi đã biết tách các vấn đề chính khỏi các vấn đề phụ trong học tập

TP3

Tôi biết cách thiết lập các ưu tiên phù hợp

TP4

Tôi đã làm tốt việc học tập của mình với thời gian và nỗ lực tối thiểu

TP5

Nguồn: Tác giả tổng hợp

Trong nghiên cứu này, tất cả thang đo đánh giá các biến quan sát đều sử dụng thang Likert 5 mức độ, được quy ước như sau: (1) Hoàn toàn không đồng ý/Rất ít, (2) Không đồng ý/Ít, (3) Trung lập/Bình thường, (4) Đồng ý/Nhiều, (5) Hoàn toàn đồng ý/Rất nhiều.

Dữ liệu được thu thập trực tuyến thông qua Google Form, với 483 phiếu khảo sát hợp lệ đáp ứng yêu cầu phân tích. Cỡ mẫu này đảm bảo các tiêu chuẩn lý thuyết và độ tin cậy cần thiết cho các phương pháp phân tích tiếp theo.

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

Kết quả phân tích nhân tố khám phá (EFA) và phân tích nhân tố khẳng định (CFA)

Kế thừa nghiên cứu trước, nhân tố Hiệu suất học tập đã được kiểm định tốt. Đối với các biến độc lập, hệ số KMO = 0,773 (> 0,5) nên phân tích EFA là phù hợp với dữ liệu nghiên cứu. Kiểm định Bartlett có giá trị P - value = 0,000 (1, tổng phương sai trích tích lũy đạt 61,229 %. Điều này cho thấy rằng mô hình EFA là phù hợp và các nhân tố được rút ra phản ánh được 61,229 % sự biến thiên của các biến quan sát được đưa vào.

Các biến được tiến hành phân tích nhân tố khẳng định CFA:

Kết quả phân tích: Chi-Square/df = 2,451 0,9; RMSEA = 0,055 0,05. Chỉ số TLI > 0,85 và CFI gần đạt ngưỡng 0,9 song mô hình có thể chấp nhận được nhờ RMSEA, PCLOSE và GFI tốt, các nhân tố đã được khẳng định trong các nghiên cứu trước. Ngoài ra, một số phương sai trích trung bình (AVE) của các nhân tố chưa đáp ứng tốt, song kết quả độ tin cậy tổng hợp (CR) của các thang đo đều lớn hơn 0,7.

Kết quả phân tích CFA được thể hiện tại Hình 2.

Hình 2: Kết quả phân tích nhân tố khẳng định CFA

Tác động của yếu tố con người đến hiệu suất học tập của sinh viên Hà Nội

Nguồn: Tác giả tổng hợp

Trong phân tích CFA, tất cả thang đo của mô hình nghiên cứu đều đạt độ tin cậy, trong đó có 5 nhân tố độc lập:

PowerOther: Phản ánh tác động từ người ngoài.

TaskPer: Phản ánh hiệu suất học tập.

SocialNet: Đo lường mức độ sử dụng mạng xã hội.

TaskDis: Đánh giá mức độ phân tâm do mạng xã hội.

InCon: Thể hiện năng lực kiểm soát nội tại của cá nhân.

Kết quả kiểm định cho thấy tất cả biến đều có hệ số tải > 0,5, cùng với các chỉ số hội tụ, phân biệt và độ tin cậy đạt chuẩn. Điều này chứng tỏ mô hình phù hợp để phân tích mô hình cấu trúc (SEM).

Kết quả phân tích mô hình cấu trúc (SEM)

Mô hình cấu trúc có dạng như Hình 1, sử dụng biến kiểm soát phản ánh năm học sinh viên (YearStudent), có thể coi biến này tương quan cao với biến tuổi của sinh viên, kết quả được thể hiện tại Hình 3.

Hình 3: Kết quả mô hình cấu trúc SEM

Tác động của yếu tố con người đến hiệu suất học tập của sinh viên Hà Nội

Nguồn: Tác giả tổng hợp

Kết quả phân tích mô hình SEM cho thấy, Chi-Square/df = 2,425 0,85; CFI = 0,8882; GFI = 0,9; RMSEA = 0,054 0,05. Theo tiêu chuẩn đánh giá của Hu và Bentler (1999), các chỉ số độ phù hợp mô hình cho thấy mô hình đạt mức khá tốt.

Các hệ số chuẩn hóa của mô hình thể hiện tại Bảng 2.

Bảng 2: Kết quả mô hình cấu trúc

Hệ số

S.E.

C.R.

P_Value

TaskDis

PowerOther

-0,485

0,067

-7,013

***

TaskDis

InCon

-0,346

0,076

-4,695

***

TaskDis

SocialNet

0,346

0,076

4,175

***

TaskPer

PowerOther

0,112

0,048

1,971

0,49

TaskPer

TaskDis

.-0,129

0,054

-2,081

0,37

TaskPer

InCon

0,783

0,081

8,750

***

TaskPer

Yearstudent

0,126

0,020

2,803

0,005

Nguồn: Tính toán của tác giả

Hệ số R2 = 0,772 cho thấy mức giải thích 77,2% cho nhân tố hiệu suất học tập. Tất cả các nhân tố trong mô hình đều có ý nghĩa thống kê mạnh mẽ, đạt mức 1‰ - 5%.

Xét nhân tố SocialNet: Mạng xã hội tác động gia tăng đến sự phân tâm trong học tập TaskDis, từ đó tác động gián tiếp làm giảm hiệu suất học tập.

Xét nhân tố InCon: Sự kiểm soát nội tại bên trong của sinh viên sẽ làm giảm sự phân tâm trong học tập và trực tiếp làm tăng hiệu suất học tập TaskPer, so với ảnh hưởng từ mạng xã hội, sự kiểm soát bên trong tác động ngược chiều với mức độ ảnh hưởng ngang nhau đến sự phân tâm (hệ số -0,346 so với 0,346), do đó sự kiểm soát bên trong có thể triệt tiêu tác động tiêu cực từ mạng xã hội.

Xét nhân tố TaskDis: Tác động là tiêu cực đến hiệu suất học tập với hệ số nhỏ hơn nhiều so với sự kiểm soát bên trong, do đó sự kiểm soát bên trong cao sẽ hoàn toàn vượt qua được sự phân tâm trong học tập do mạng xã hội.

Xét nhân tố Yearstudent: Tác động là tích cực đến hiệu suất học tập, phản ánh sinh viên ở cấp độ số năm học càng lớn thì hiệu suất càng cải thiện.

Xét nhân tố PowerOther: Kết quả nghiên cứu cho thấy sinh viên chịu ảnh hưởng càng lớn từ những người khác sẽ có sự phân tâm trong học tập ít hơn, kết quả thú vị này cho thấy, người học chịu sự tác động chủ yếu từ những người tốt như thầy cô, bạn bè, người thân. Hệ số âm (-0,485) cho thấy tác động rõ rệt, điều đó cho thấy những em sinh viên chịu lắng nghe, chịu ảnh hưởng từ những người “quyền lực” có sự tiến bộ và tập trung trong học tập hơn. Nghiên cứu cũng tìm thấy tác động trực tiếp và tích cực của nhân tố này đến hiệu suất học tập với hệ số tác động là 0,112 với mức ý nghĩa thống kê 5%. Điều này cho thấy môi trường xã hội tiếp xúc hiện nay với sinh viên tại Hà Nội lành mạnh, tác động tốt làm hạn chế sự phân tâm do mạng xã hội trong học tập và góp phần nâng cao hiệu suất học tập.

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ

Để làm tăng hiệu suất học tập, ngoài yếu tố nội lực, các nhân tố bên ngoài cũng tác động đáng kể tới hiệu suất học tập. Mạng xã hội tác động tiêu cực đến hiệu suất trong khi sự tác động của người khác đối với sinh viên như thầy cô, bạn bè, người thân, cán bộ lớp, cán bộ câu lạc bộ, … có tác động tích cực rõ rệt đến hiệu suất học tập khi xét cả tác động trực tiếp và gián tiếp, làm giảm rõ rệt sự phân tâm trong học tập. Điều này cho thấy hoàn cảnh sống của sinh viên hiện nay đa số được sống trong môi trường phát triển nhân văn, lành mạnh.

Một số khuyến nghị được đề xuất từ kết quả nghiên cứu:

Để nâng cao hiệu suất học tập, cách hiệu quả nhất là nâng cao năng lực kiểm soát bên trong mỗi cá nhân, điều này đòi hỏi sinh viên phải ý thức và có nghị lực để khai phá bản thân, phát huy tối đa năng lực tiềm ẩn.

Chú trọng kiểm soát ảnh hưởng của mạng xã hội, sự kiểm soát bắt đầu từ việc kiểm soát thời gian sử dụng mạng xã hội hợp lý, với ưu tiên tập trung trong khi học và chủ động tránh sự phân tâm do mạng xã hội đem lại.

Đối với lớp trẻ, khi mạng xã hội đem lại thông tin sai lệch hoặc có quá nhiều thông tin giải trí hay và hấp dẫn để lôi cuốn người dùng, kết quả đều đem lại tác động tiêu cực đến hiệu suất học tập. Khuyến nghị Chính phủ và các Ban ngành tăng cường các biện pháp kiểm soát mạng xã hội, song hành cùng lớp trẻ trong việc phòng từ xa, từ sớm tác hại do mạng xã hội.

Nghiên cứu cho thấy sự kiểm soát từ những người khác đem lại kết quả tốt, nhất là những người có quyền lực hơn đối với sinh viên như gia đình, thầy cô, cán bộ lớp, lãnh đạo nhóm/tập thể. Điều này cho thấy cần khuyến khích sinh viên tăng tương tác với gia đình, thầy cô, bạn bè, tăng hoạt động nhóm và nêu cao trách nhiệm hoàn thành công việc được giao phó bởi những người dẫn dắt. Ngược lại, những người có “quyền lực” với sinh viên như cha mẹ, thầy cô, cán bộ lớp, trưởng nhóm nên thường xuyên quan tâm và tương tác tốt với sinh viên, đồng thời người học nên lắng nghe, suy ngẫm bài học, lời khuyên từ những người đi trước, từ cộng đồng để làm dày thêm kinh nghiệm trong hành trang trở thành tầng lớp lao động kế tiếp của xã hội.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Aydin, G (2017). Personal Factors Predicting College Student Success, Eurasian Journal of Educational Research, 69 (2017), 93-112.

2. Hoàng Trung Học, Nguyễn Thị Thùy Dung, Nguyễn Hiếu Văn, Nguyễn Phương Thảo, Nguyễn Thanh Trúc và Vũ Trần Tiểu Bình (2025). Nghiên cứu mối liên hệ giữa kết nối xã hội và hiệu suất học tập ở sinh viên đại học, Tạp chí Giáo dục 25 (7):41-46.

3. Hu, L., and Bentler, P. M (1999). Cutoff criteria for fit indexes in covariance structure analysis: Conventional criteria versus new alternatives, Structural Equation Modeling: A Multidisciplinary Journal, 6(1), 1–55.

4. Klein, S.P., Kuh, G., Chun, M., Hamilton, L., & Shavelson, R (2005). An approach to measuring cognitive outcomes across higher education institutions, Research in Higher Education, 46(3), 251-276.

5. Koopmans, L., Bernaards, C. M., Hildebrandt, V. H., De Vet, H. C. W., & Van Der Beek, A. J (2014). Construct Validity of the Individual Work Performance Questionnaire, Journal of Occupational &Amp; Environmental Medicine, 56(3), 331–337.

6. Levenson, H (1981). Differentiating among internality, powerful others, and chance, Research with the locus of control construct, 1, 15-63.

7. Lê Hà My, Lê Thị Quỳnh Nhung, Bùi Đức Toàn và Hoàng Nhật Dương (2024). Tác động của mạng xã hội tới hiệu suất học tập của sinh viên tại Hà Nội, Tạp chí Kinh tế và Dự báo, tháng 6/2024.

8. Rotter, J.B (1966). Generalized Expectancies for Internal Versus External Control of Reinforcement, Psychological Monographs 80 (1):1-28.

9. Trần Thị Minh Đức và Bùi Thị Hồng Thái (2014). Sử dụng mạng xã hội trong sinh viên Việt Nam, Tạp chí Khoa học xã hội Việt Nam, số 8 (81), tr 50 – 61.

Ngày nhận bài: 23/6/2025; Ngày hoàn thiện biên tập: 24/6/2025; Ngày duyệt đăng: 25/6/2025.