Phát triển nông nghiệp công nghệ cao trên địa bàn tỉnh Nghệ An

Trong giai đoạn 2019-2023, Nghệ An đã ban hành nhiều chủ trương, chính sách khuyến khích phát triển nông nghiệp công nghệ cao, thu hút doanh nghiệp đầu tư và từng bước hình thành các vùng sản xuất công nghệ cao.

Trần Diệu Linh

Trường Kinh tế - Trường Đại học Vinh

Tóm tắt

Phát triển nông nghiệp công nghệ cao là một trong những hướng đột phá để chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nâng cao năng suất lao động và thu nhập cho nông dân. Bài viết đánh giá thực trạng phát triển nông nghiệp công nghệ cao tại tỉnh Nghệ An, trên cơ sở đó kiến nghị một số giải pháp nhằm hoàn thiện chính sách, quy hoạch phát triển mô hình này tại địa phương.

Từ khóa: Nông nghiệp công nghệ cao, chuyển dịch cơ cấu, kinh tế nông nghiệp

Summary

The development of high-tech agriculture is one of the breakthrough solutions for agricultural restructuring, improvement of labor productivity, and increase in farmers' incomes. This paper evaluates the current status of high-tech agricultural development in Nghe An province, thereby proposing several solutions to complete policies and planning for the development of this model in the province.

Keywords: High-tech agriculture, restructuring, agricultural economy

GIỚI THIỆU

Trong giai đoạn 2019-2023, Nghệ An đã ban hành nhiều chủ trương, chính sách khuyến khích phát triển nông nghiệp công nghệ cao (NNCNC), thu hút doanh nghiệp đầu tư và từng bước hình thành các vùng sản xuất công nghệ cao. Tuy nhiên, thực tế cho thấy, quá trình triển khai còn gặp nhiều khó khăn như: hạn chế về vốn đầu tư, chất lượng nguồn nhân lực, hạ tầng chưa đồng bộ, và thị trường tiêu thụ chưa ổn định… Chính vì vậy, việc đánh giá thực trạng phát triển NNCNC, từ đó có những giải pháp nhằm hoàn thiện chính sách, quy hoạch phát triển mô hình này là cấp thiết.

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN NNCNN

Khái niệm phát triển NNCNN

NNCNN là phương thức sản xuất hiện đại trong đó các tiến bộ khoa học và công nghệ được ứng dụng vào toàn bộ quy trình sản xuất nông nghiệp nhằm tối ưu hóa hiệu quả, nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, đồng thời giảm thiểu các tác động tiêu cực đến môi trường. NNCNN là một phương pháp canh tác, mà còn là một giải pháp chiến lược cho sự phát triển bền vững, đặc biệt trong bối cảnh biến đổi khí hậu và áp lực ngày càng tăng lên tài nguyên thiên nhiên (FAO, 2006).

Phát triển NNCNN là một xu hướng tất yếu trong bối cảnh hiện nay, khi mà các thách thức về năng suất, chất lượng sản phẩm và biến đổi khí hậu đòi hỏi sự ứng dụng của công nghệ tiên tiến để nâng cao hiệu quả sản xuất. NNCNC là một quá trình cải tiến kỹ thuật và đổi mới trong cách tiếp cận quản lý sản xuất, bảo vệ môi trường và phát triển kinh tế - xã hội (Zhang và cộng sự, 2002).

Vai trò của phát triển NNCNN của chính quyền cấp tỉnh

Phát triển NNCNN là giải pháp nhằm nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm nông nghiệp, đồng thời là phương thức thúc đẩy nền nông nghiệp hiện đại, thích ứng nhanh với những biến động khí hậu và yêu cầu ngày càng cao của thị trường trong nước và quốc tế.

Phát triển NNCNC tạo ra nhiều cơ hội việc làm mới, không chỉ trong lĩnh vực nông nghiệp mà còn ở các ngành công nghệ, từ đó tạo điều kiện để người dân nâng cao trình độ sản xuất và kỹ năng chuyên môn, giảm tỷ lệ di cư lao động từ nông thôn ra thành thị và khuyến khích người dân ở lại địap phương và phát triển kinh tế tại chỗ, giúp ổn định dân cư và phát triển bền vững các vùng nông thôn.

Phát triển NNCNN thúc đẩy quá trình hiện đại hóa nông nghiệp và là động lực quan trọng cho sự phát triển của nông thôn. Việc triển khai các mô hình sản xuất công nghệ cao không chỉ thay đổi cách thức canh tác truyền thống, mà còn tạo ra một môi trường sống và làm việc hiện đại, đồng thời cải thiện cơ sở hạ tầng và nâng cao trình độ sản xuất của người dân.

Phát triển NNCNC góp phần quan trọng trong bảo vệ tài nguyên thiên nhiên và môi trường. Sự phát triển của NNCNC khuyến khích việc sử dụng hiệu quả tài nguyên như đất, nước và năng lượng, thông qua các phương pháp canh tác thân thiện với môi trường và công nghệ sinh học.

THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN NNCNN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN

Tổ chức thực hiện các chính sách về phát triển NNCNN

Tỉnh Nghệ An đã xác định NNCNN là hướng đi nhằm nâng cao giá trị sản xuất, cải thiện thu nhập cho nông dân và đảm bảo tính bền vững trong phát triển nông nghiệp. Chính quyền đã ban hành và thực hiện nhiều chính sách quan trọng nhằm hỗ trợ nông dân, doanh nghiệp và hợp tác xã tham gia vào chuỗi sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao. Do đó, tỉnh Nghệ An đã triển khai các chính sách hỗ trợ tài chính, cơ sở hạ tầng, đào tạo nguồn nhân lực và ứng dụng khoa học - công nghệ vào sản xuất, góp phần thúc đẩy mô hình nông nghiệp hiện đại, tăng cường hiệu quả sản xuất và mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm nông sản công nghệ cao. Có thể kể đến như: Quyết đinh số 3864/QĐ‑UBND‑NN, ngày 31/08/2010 phê duyệt Đề án phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao đến năm 2020; Quyết đinh số 2057/QĐ‑UBND, ngày 11/05/2016 Phê duyệt nhiệm vụ lập quy hoạch vùng NNCNC đến năm 2020, định hướng đến 2030; Quyết định số 4288/QĐ‑UBND, ngày 11/11/2021 Phê duyệt Đề án sản phẩm nông nghiệp chủ lực giai đoạn 2021–2025; Quyết định số 3108/QĐ‑UBND, ngày 11/10/2022 Phê duyệt Đề án phát triển nông nghiệp hữu cơ giai đoạn 2022–2030; Quyết định số 1574/QĐ‑UBND, ngày 03/06/2025 Công bố 7 thủ tục hành chính về công nhận vùng, doanh nghiệp, kế hoạch khuyến nông liên quan đến NNCNC.

Quy hoạch phát triển NNCNN

Kế hoạch sử dụng đất năm 2023 của Nghệ An thể hiện chiến lược phát triển kinh tế - xã hội theo hướng bền vững, với sự dịch chuyển có kiểm soát từ nông nghiệp sang công nghiệp và dịch vụ, đồng thời giữ vững vai trò của lâm nghiệp trong bảo vệ môi trường và phát triển kinh tế địa phương.

Bảng 1: Quy hoạch sử dụng đất phân theo năm 2023 của tỉnh Nghệ An

Đơn vị: 1000 m2

STT

Chỉ tiêu sử dụng đất

Năm 2023

Tổng diện tích tự nhiên

1.648.729,17

1

Đất nông nghiệp

1.223.000

Trong đó:

1.1

Đất trồng lúa

85.000

Trong đó: Đất chuyên trồng lúa nước

75.000

1.2

Đất trồng cây hàng năm khác

50.000

1.3

Đất trồng cây lâu năm

150.000

1.4

Đất rừng phòng hộ

200.000

1.5

Đất rừng đặc dụng

100.000

1.6

Đất rừng sản xuất

500.000

1.7

Đất nuôi trồng thủy sản

20.000

2

Đất phi nông nghiệp

300.000

3

Đất chưa sử dụng

125.729,17

4

​Đất đô thị

50.000

Nguồn: Thủ tướng Chính phủ (2023)

Bảng 1 thể hiện cơ cấu sử dụng đất năm 2023 của tỉnh Nghệ An, chiến lược phân bổ quỹ đất giữa các nhóm sử dụng nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội và bảo vệ môi trường. Theo đó, diện tích đất trồng cây hàng năm khác là 50.000 ha và đất trồng cây lâu năm khoảng 150.000 ha cho thấy xu hướng đa dạng hóa cơ cấu cây trồng, giảm dần sự phụ thuộc vào lúa gạo nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất… Cơ cấu sử dụng đất năm 2023 của Nghệ An cho thấy, định hướng phát triển bền vững, cân bằng giữa nông nghiệp, công nghiệp và đô thị hóa.

Bảng 2: Quy hoạch cơ sở hạ tầng phục vụ phát triển NNCNN trên địa bàn tỉnh Nghệ An

Hạng mục

Nội dung

2019

2020

2021

2022

2023

Hạ tầng giao thông

Cải tạo và nâng cấp các tuyến đường phục vụ NNCNC (km)

65

85

110

135

160

Mở rộng đường giao thông nông thôn kết nối khu công nghệ cao (km)

25

35

45

55

65

Hạ tầng thủy lợi

Lắp đặt hệ thống tưới tiêu tự động, tiết kiệm nước (ha)

6.500

9.000

11.500

14.000

16.500

Hạ tầng năng lượng

Số trạm biến áp và hệ thống điện phục vụ sản xuất công nghệ cao (trạm)

12

17

22

28

34

Lắp đặt hệ thống điện mặt trời cho sản xuất NNCNC (dự án)

3

5

7

9

11

Hạ tầng chế biến và bảo quản

Số lượng nhà máy chế biến thực phẩm công nghệ cao (nhà máy)

4

6

9

11

14

Xây dựng kho lạnh bảo quản nông sản CNC (kho)

12

17

22

28

34

Nguồn: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Nghệ An

Trong giai đoạn 2019-2023, quy hoạch và phát triển hệ thống cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất NNCNN tại tỉnh Nghệ An đã có những bước tiến rõ nét, phản ánh sự ưu tiên của địa phương trong việc xây dựng nền nông nghiệp hiện đại, ứng dụng mạnh mẽ khoa học, công nghệ. Các hạng mục về giao thông, thủy lợi, năng lượng, chế biến và bảo quản đều được triển khai đồng bộ, từng bước hình thành hệ thống hạ tầng kỹ thuật phục vụ sản xuất NNCNC. Năm 2019, Tỉnh đã cải tạo, nâng cấp 65 km đường giao thông nông nghiệp và mở rộng thêm 25 km đường nông thôn kết nối vùng sản xuất CNC. Trong giai đoạn này, Nghệ An đã chú trọng đầu tư vào nghiên cứu và ứng dụng khoa học, công nghệ nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất NNCNN. Các hạng mục trọng yếu bao gồm: phát triển hạ tầng công nghệ thông tin, mở rộng mạng lưới nghiên cứu và đào tạo, cũng như nâng cấp cơ sở chế biến và bảo quản nông sản công nghệ cao (Bảng 3). Việc quy hoạch đồng bộ các yếu tố này đã giúp thúc đẩy ứng dụng khoa học công nghệ vào sản xuất, nâng cao năng suất và giá trị gia tăng của sản phẩm nông nghiệp.

Bảng 3: Phát triển hạ tầng công nghệ và nghiên cứu đào tạo tại Nghệ An giai đoạn 2019-2023

Hạng mục

Nội dung

2019

2020

2021

2022

2023

Hạ tầng công nghệ

Số điểm cung cấp mạng internet tốc độ cao tại khu vực NNCNC

50

70

95

120

150

Hạ tầng nghiên cứu và đào tạo

Số trung tâm nghiên cứu và đào tạo về CNC trong nông nghiệp

1

1

2

2

3

Nguồn: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Nghệ An

Nguồn nhân lực phát triển NNCNN

Để thúc đẩy phát triển NNCNN trên địa bàn tỉnh Nghệ An, các cơ quan chức năng đã ban hành một số văn bản pháp lý quan trọng, bao gồm:​ Quyết định số 2057/QĐ-UBND ngày 11/05/2016 Phê duyệt đề cương, nhiệm vụ lập quy hoạch vùng nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao tỉnh Nghệ An đến 2020, định hướng 2030; Quyết định số 3396/QĐ-UBND, ngày 06/8/2015 phê duyệt quy hoạch phát triển sản xuất ngành nông nghiệp tỉnh Nghệ An đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030; Quyết định số 4288/QĐ-UBND ngày 11/11/2021 về việc phê duyệt “đề án phát triển các sản phẩm nông nghiệp chủ lực của tỉnh Nghệ An giai đoạn 2021-2025, tầm nhìn đến năm 2030”…

Bảng 4: Các khoá đào tạo về NNCNN của tỉnh Nghệ An giai đoạn 2019-2023

Năm

Số lượng khóa đào tạo

Tổng số nông dân tham gia (người)

Tỷ lệ nông dân tham gia (%)

Các chuyên đề đào tạo

2019

35

850

16

Kỹ thuật canh tác, quản lý giống cây trồng, hệ thống tưới tiêu tiên tiến

2020

42

1.050

20

Sử dụng phân bón hữu cơ, kiểm soát dịch hại tổng hợp, công nghệ thu hoạch

2021

58

1.350

26

Ứng dụng công nghệ nhà kính, bảo quản và chế biến sau thu hoạch

2022

47

1.450

28

Công nghệ sinh học trong sản xuất, tự động hóa trong nông nghiệp

2023

52

1.400

27

Phát triển giống cây trồng, chuyển đổi số trong sản xuất nông nghiệp

Nguồn: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Nghệ An

Trong giai đoạn 2019-2023, Nghệ An đã triển khai nhiều chương trình đào tạo ngắn hạn về NNCNN nhằm nâng cao kiến thức và kỹ năng cho nông dân. Theo báo cáo của Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn, từ năm 2019 đến 2023, Tỉnh đã tổ chức hơn 200 khóa đào tạo, thu hút gần 5.000 lượt nông dân tham gia. Các khóa học chủ yếu tập trung vào các vấn đề như: kỹ thuật canh tác, sử dụng giống cây trồng mới, công nghệ tưới tiết kiệm nước, và quản lý dịch hại… Tuy nhiên, tổng số khóa đào tạo vẫn còn khá khiêm tốn so với nhu cầu thực tế của lực lượng lao động trong ngành nông nghiệp (Bảng 4).

Đầu tư phát triển NNCNN

Trong giai đoạn 2019-2023, Nghệ An đã đạt được những bước tiến trong việc phát triển NNCNN, ứng dụng các thành tựu khoa học, công nghệ vào sản xuất nông nghiệp. Việc ứng dụng khoa học, công nghệ đã giúp nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm và góp phần xây dựng nền tảng cho phát triển nông nghiệp bền vững tại địa phương.

Bảng 5: Hỗ trợ tài chính cho phát triển NNCNC trên địa bàn tỉnh Nghệ An giai đoạn 2019-2023

Đơn vị: Tỷ đồng

Năm

Tổng kinh phí hỗ trợ

Hỗ trợ thuê đất và hạ tầng

Ưu đãi thuế và tín dụng

Hỗ trợ khoa học - công nghệ

2019

55,5

20,5

14,8

10,2

2020

69,3

24,7

17,5

14,8

2021

88,4

29,3

21,2

19,6

2022

108,2

39,4

24,1

21,9

2023

133,7

49,8

30,3

27,5

Nguồn: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Nghệ An

Số liệu (Bảng 5) thể hiện sự tăng trưởng ổn định trong việc hỗ trợ tài chính cho phát triển NNCNC tại tỉnh Nghệ An từ năm 2019 đến năm 2023. Tổng kinh phí hỗ trợ tăng từ 55,5 tỷ đồng năm 2019 lên 133,7 tỷ đồng năm 2023, với các khoản hỗ trợ chính như thuê đất, hạ tầng, ưu đãi thuế và tín dụng, và hỗ trợ khoa học công nghệ đều tăng dần qua các năm. Điều này cho thấy, sự đầu tư vào các lĩnh vực thiết yếu để phát triển NNCNN, nhằm nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, góp phần xây dựng nền tảng bền vững cho ngành nông nghiệp của Tỉnh.

Phát triển thị trường và chuỗi cung ứng trong phát triển NNCNN

Trong giai đoạn 2019-2023, Nghệ An đã triển khai nhiều hoạt động nhằm thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm NNCNN, từ việc xây dựng thương hiệu cho sản phẩm, tham gia các hội chợ, triển lãm, đến việc ký kết các hợp đồng hợp tác tiêu thụ với các doanh nghiệp lớn trong và ngoài nước.

Hình: Tổng giá trị sản xuất của các địa phương trong tỉnh Nghệ Annăm 2023 theo giá hiện hành

Đơn vị: Triệu đồng

Phát triển nông nghiệp công nghệ cao trên địa bàn tỉnh Nghệ An

Nguồn: Cục Thống kê tỉnh Nghệ An

Số liệu (Biểu đồ) cho thấy, TP. Vinh có giá trị sản xuất cao nhất, đạt 9.205.858 triệu đồng, chiếm 22% tổng giá trị sản xuất toàn Tỉnh, cho thấy vai trò trung tâm kinh tế, thương mại và dịch vụ hàng đầu. Các địa phương còn lại chiếm 40% tổng giá trị sản xuất với mức đóng góp 16.860.468 triệu đồng, cho thấy phân bổ kinh tế rộng rãi nhưng không tập trung tuyệt đối vào các khu vực trung tâm…

Đánh giá chung

Kết quả đạt được

Chính quyền tỉnh Nghệ An đã triển khai nhiều chính sách hỗ trợ phát triển NNCNC, tập trung vào các lĩnh vực như: hỗ trợ tài chính, đầu tư hạ tầng, đào tạo nguồn nhân lực và khuyến khích đổi mới công nghệ.

Chất lượng nguồn nhân lực trong lĩnh vực NNCNC cũng có sự cải thiện đáng kể, thể hiện qua việc tổ chức các chương trình đào tạo và tập huấn cho nông dân và cán bộ kỹ thuật nhằm nâng cao trình độ quản lý và sản xuất.

Việc phát triển thị trường và chuỗi cung ứng cho sản phẩm NNCNC đã đạt được những kết quả tích cực, góp phần thúc đẩy tiêu thụ và mở rộng thị trường. Các hoạt động xúc tiến thương mại, liên kết tiêu thụ, xây dựng thương hiệu sản phẩm và chuẩn hóa quy trình sản xuất đã giúp nâng cao vị thế của sản phẩm NNCNN trên thị trường trong nước và quốc tế.

Hạn chế

Thứ nhất, hệ thống chính sách hỗ trợ NNCNC chưa thực sự đồng bộ và thiếu tính ổn định. Mặc dù chính quyền Tỉnh đã ban hành một số chính sách ưu đãi như: hỗ trợ tài chính, thuế, tín dụng và chuyển giao công nghệ, nhưng việc triển khai vẫn gặp nhiều khó khăn do thủ tục hành chính phức tạp và chưa có sự thống nhất giữa các cơ quan quản lý.

Thứ hai, công tác quy hoạch vùng sản xuất NNCNN còn nhiều bất cập. Hiện nay, tỉnh Nghệ An chưa có một quy hoạch tổng thể về vùng sản xuất NNCNN thực sự bài bản và gắn kết với định hướng phát triển chung của tỉnh.

Thứ ba, nguồn vốn đầu tư cho NNCNC còn hạn chế và chưa được phân bổ hợp lý. Mặc dù tỉnh đã có các chương trình hỗ trợ tài chính nhưng phần lớn nguồn vốn vẫn tập trung vào một số dự án lớn, trong khi các doanh nghiệp nhỏ, hợp tác xã và nông dân vẫn gặp khó khăn trong việc tiếp cận nguồn vốn vay ưu đãi.

Thứ tư, công tác phát triển thị trường và xây dựng chuỗi cung ứng nông sản công nghệ cao còn yếu. Mặc dù tỉnh đã có một số chương trình hỗ trợ xúc tiến thương mại, kết nối tiêu thụ sản phẩm nhưng chưa tạo ra tác động lớn và bền vững.

Thứ năm, hạ tầng kỹ thuật phục vụ NNCNC chưa được đầu tư đồng bộ. Việc phát triển hạ tầng như: hệ thống tưới tiêu thông minh, kho bảo quản lạnh, trung tâm logistics phục vụ NNCNN còn chưa đáp ứng được nhu cầu thực tế.

Thứ năm, công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực NNCNC chưa đáp ứng yêu cầu thực tiễn. Mặc dù Tỉnh đã triển khai các chương trình đào tạo ngắn hạn, nhưng số lượng lao động có trình độ chuyên môn cao trong lĩnh vực NNCNC vẫn còn thấp.

GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN TRONG THỜI GIAN TỚI

Một là, hoàn thiện hệ thống chính sách và nâng cao hiệu quả quản lý của chính quyền cấp tỉnh đối với phát triển NNCNN. Rà soát, bổ sung và điều chỉnh các chính sách hỗ trợ phát triển NNCNC theo hướng dài hạn, ổn định, đồng bộ với các mục tiêu phát triển nông nghiệp của Tỉnh. Chính sách hỗ trợ phải có tính đặc thù, phù hợp với các sản phẩm chủ lực của Tỉnh và tạo ra cơ chế thuận lợi cho các doanh nghiệp, hợp tác xã và nông dân tham gia vào mô hình sản xuất NNCNN.

Hai là, hoàn thiện công tác quy hoạch vùng sản xuất NNCNN. Việc quy hoạch vùng sản xuất NNCNN tại tỉnh Nghệ An cần được thực hiện một cách toàn diện, khoa học và sát với thực tế, đảm bảo tính bền vững và khả thi trong dài hạn. Công tác quy hoạch phải được dựa trên các yếu tố đặc thù của địa phương, bao gồm thổ nhưỡng, khí hậu, đặc điểm sản phẩm nông sản chủ lực, nhu cầu thị trường và tiềm năng phát triển công nghiệp chế biến. Quy hoạch vùng sản xuất NNCNN cần phải gắn kết chặt chẽ với các chương trình phát triển kinh tế xã hội của tỉnh và các kế hoạch dài hạn trong phát triển ngành nông nghiệp.

Ba là, tăng cường thu hút đầu tư và đa dạng hóa nguồn vốn cho phát triển NNCNN. Nghệ An cần xây dựng và triển khai các chính sách thu hút đầu tư mạnh mẽ, nhắm đến việc tạo ra một môi trường đầu tư hấp dẫn cho các doanh nghiệp, tổ chức trong và ngoài nước. Việc thu hút đầu tư vào NNCNC không chỉ giúp Tỉnh tiếp cận các công nghệ tiên tiến, mà còn thúc đẩy sự phát triển của các mô hình sản xuất nông nghiệp hiện đại, góp phần nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm. Phát triển các cơ chế khuyến khích đầu tư vào hạ tầng cơ sở phục vụ NNCNC, đặc biệt là các cơ sở hạ tầng thiết yếu như hệ thống tưới tiêu tự động, các trung tâm logistics, kho lạnh bảo quản, và các khu chế biến nông sản công nghệ cao.

Bốn là, phát triển hệ thống thị trường và chuỗi cung ứng sản phẩm NNCNN. Chính quyền Tỉnh cần tạo ra môi trường thuận lợi để các doanh nghiệp, hợp tác xã và người nông dân tham gia vào các hội chợ, triển lãm trong và ngoài nước, qua đó giới thiệu sản phẩm NNCNC của Tỉnh tới thị trường rộng lớn. Các sự kiện này sẽ giúp nông sản Nghệ An không chỉ được biết đến trong nước, mà còn có cơ hội thâm nhập vào các thị trường quốc tế. Phối hợp với các cơ quan xúc tiến thương mại, các tổ chức hỗ trợ doanh nghiệp để ký kết hợp đồng tiêu thụ với các chuỗi siêu thị, hệ thống phân phối bán lẻ, và các doanh nghiệp xuất khẩu. Điều này sẽ giúp đảm bảo đầu ra ổn định cho các sản phẩm NNCNC, giảm thiểu tình trạng thừa hàng hoặc thiếu hụt sản phẩm trong mùa vụ.

Năm là, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực phục vụ phát triển NNCNN. Tỉnh Nghệ An tập trung xây dựng đội ngũ nhân lực quản lý có trình độ cao trong các lĩnh vực quản trị và điều hành phát triển NNCNN, do đó, cần triển khai các chương trình đào tạo chuyên sâu cho cán bộ quản lý trong các cơ quan nhà nước, các sở, ngành, và các doanh nghiệp liên quan đến nông nghiệp. Đồng thời, xây dựng và phát triển các trung tâm đào tạo chuyên sâu về các lĩnh vực như công nghệ sinh học, công nghệ thông tin trong nông nghiệp, tự động hóa trong sản xuất, và quản lý chuỗi cung ứng nông sản, nhằm cung cấp các khóa học chuyên ngành, đào tạo các kỹ năng cần thiết cho nông dân, cán bộ quản lý và doanh nghiệp, nhằm nâng cao năng lực cho tất cả các bên tham gia vào quá trình phát triển NNCNN./.

Tài liệu tham khảo

1. Cục Thống kê tỉnh Nghệ An (2024). Niên giám Thống kê năm 2023, Nxb Thống kê.

2. FAO (2006). Rapid growth of selected Asian economies Lessons and implications for agriculture and for security China and India, Bangkok.

3. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (2019-2023). Báo cáo tình hình phát triển nông nghiệp công nghệ cao các năm, từ năm 2029 đến năm 2023.

4. Thủ tướng Chính phủ (2023). Quyết định số 1059/QĐ-TTg, ngày 14/9/2023 Phê duyệt Quy hoạch tỉnh Nghệ An thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050.

5. Zhang, N., Wang, M. and Wang, N. (2002). Precision Agriculture - A Worldwide Overview, Computers and Electronics in Agriculture, 36, 113-132.

Ngày nhận bài: 08/5/2025; Ngày hoàn thiện biên tập: 06/6/2025; Ngày duyệt đăng: 23/6/2025