TS. Phạm Thị Thương*
Khoa Kinh tế chính trị, Trường Đại học Kinh tế Huế - Đại học Huế
ThS. Nguyễn Thị Bích Hạnh
K24KTCT - Trường Đại học Kinh tế Huế - Đại học Huế
ThS. Nguyễn Văn Hòa
Công ty Cổ phần ONE BUSINESS CONNECTION
*Email: ptthuongktct@hce.edu.vn
Tóm tắt
Doanh nghiệp tư nhân nói chung và các doanh nghiệp nhỏ và vừa nói riêng có vai trò to lớn, là động lực cho sự phát triển kinh tế của quốc gia và mỗi địa phương. Nghiên cứu tập trung đánh giá nhân tố tác động đến sự phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Bình Dương giai đoạn 2022 - 2024. Qua đó, làm nền tảng để đề xuất giải pháp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa trong bối cảnh mới khi Bình Dương được sắp xếp vào TP. Hồ Chí Minh.
Từ khóa: Bình Dương, doanh nghiệp nhỏ và vừa, TP. Hồ Chí Minh
Summary
Summary Private enterprises in general, and small and medium-sized enterprises (SMEs) in particular, play a pivotal role as drivers of economic development at both national and local levels. The study focuses on evaluating the factors influencing the development of SMEs in Binh Duong province during the period 2022–2024. The findings aim to provide a foundation for proposing development solutions for SMEs in the new context of a merger of Binh Duong province into Ho Chi Minh City.
Keywords: Binh Duong, small and medium-sized enterprises, Ho Chi Minh City
ĐẶT VẤN ĐỀ
Doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) là một bộ phận quan trọng trong thành phần kinh tế tư nhân và chiếm tỷ lệ lớn trong cộng đồng doanh nghiệp Việt Nam. Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, DNNVV ngày càng chứng tỏ vai trò quan trọng, có những đóng góp to lớn vào nền kinh tế. Vì vậy, phát triển doanh nghiệp tư nhân nói chung và các DNNVV nói riêng đang trở thành một trong những chiến lược phát triển, định hướng ưu tiên của mỗi quốc gia cũng như từng địa phương.
Thực tiễn phát triển DNNVV trên địa bàn tỉnh Bình Dương giai đoạn 2022-2024 cho thấy, so với các tỉnh trong khu vực, DNNVV của tỉnh phát triển rất mạnh về số lượng, đạt tốc độ tăng trưởng khoảng 13,74%. Tính đến đầu năm 2024, số lượng DNNVV đạt 38.512 doanh nghiệp, đứng vị trí thứ ba trong số các tỉnh, thành phố phát triển của Việt Nam. Các DNNVV Bình Dương tham gia vào tất cả các ngành nghề, lĩnh vực hoạt động, trong đó ngành công nghiệp chiếm tỷ trọng 34,7%, ngành nông nghiệp chiếm 0,22% và ngành thương mại, dịch vụ chiếm 65%. Toàn tỉnh hiện có 1,3 triệu lao động đang làm việc, trong đó lao động ngoại tỉnh chiếm đến 80%, lao động nữ chiếm 56%. Ước tính, các DNNVV tỉnh Bình Dương tạo ra khoảng 24% lượng việc làm cho người lao động.
Tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu đạt được, DNNVV trên địa bàn tỉnh còn tồn tại nhiều hạn chế. Đó là, năng lực về nguồn vốn và lao động còn hạn chế, bình quân mỗi doanh nghiệp chỉ giải quyết được việc làm cho khoảng 10 lao động; nguồn vốn bình quân khoảng 19 tỷ đồng/doanh nghiệp. Khả năng ứng dụng khoa học công nghệ và chuyển đổi số chưa cao; năng lực xây dựng thương hiệu, phát triển thị trường còn thấp; chưa xây dựng được chiến lược kinh doanh. Hiệu quả kinh doanh chưa cao, doanh thu của các doanh DNNVV có sự tăng trưởng, nhưng quy mô thấp, bình quân doanh thu đạt khoảng 13 tỷ đồng/doanh nghiệp, vẫn còn tồn tại nhiều doanh nghiệp thua lỗ, kinh doanh chưa đạt hiệu quả.
Từ thực tế đó, nghiên cứu được tiến hành với mục tiêu nhận diện và lượng hóa các yếu tố bên trong và bên ngoài tác động đến quá trình phát triển của DNNVV. Trên cơ sở đó, nhóm tác giả đề xuất giải pháp thúc đẩy phát triển DNNVV trên địa bàn trong giai đoạn mới.
CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ GIẢ THUYẾT NGHIÊN CỨU
Cơ sở lý thuyết
Nghiên cứu sự phát triển của các doanh nghiệp nói chung đã nhận được sự quan tâm của nhiều nhà khoa học và tiếp cận trên nhiều lý thuyết nghiên cứu khác nhau. Trong nghiên cứu này, lý thuyết phát triển doanh nghiệp được xây dựng theo Bộ chỉ tiêu đánh giá mức độ phát triển doanh nghiệp. Cụ thể: theo Quyết định số 1255/QĐ-TTg ngày 26/9/2018 của Thủ tướng Chính phủ, Đề án xây dựng bộ chỉ tiêu đánh giá mức độ phát triển doanh nghiệp đã đề ra 8 nhóm chỉ tiêu đo lường mức độ phát triển doanh nghiệp hằng năm, bao gồm: (1) Mức độ phát triển về số lượng doanh nghiệp; (2) Mức độ phát triển về lao động; (3) Mức độ thu hút vốn đầu tư và tài chính; (4) Đầu tư và phát triển khoa học công nghệ; (5) Chiến lược kinh doanh, phát triển thị trường, xây dựng thương hiệu, tham gia các chương trình hỗ trợ của nhà nước,...; (6) Bảo vệ môi trường; (7) Kết quả, hiệu quả phát triển doanh nghiệp: Doanh thu, thu nhập của người lao động, giá trị gia tăng, lợi nhuận, đóng góp cho ngân sách nhà nước...; (8) Các chỉ tiêu khác: bổ sung hằng năm phù hợp với sự phát triển của doanh nghiệp (Thủ tướng Chính phủ, 2018).
Đánh giá phát triển doanh nghiệp và các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển doanh nghiệp đã được nhiều nhà khoa học nghiên cứu và đề xuất các lý thuyết, như: Lý thuyết nguồn lực, Lý thuyết phát triển bền vững, Lý thuyết lợi thế cạnh tranh, Nghiên cứu các rào cản phát triển của các doanh nghiệp,… Trên góc độ tiếp cận của nghiên cứu, nhóm tác giả dựa vào 2 lý thuyết cơ bản như sau:
Lý thuyết nguồn lực được đề xuất và phát triển bởi nhiều nhà nghiên cứu, được vận dụng để phân tích các yếu tố tạo nên sự phát triển và năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Theo đó, nguồn lực của doanh nghiệp được thể hiện ở nhiều dạng khác nhau, có thể chia thành nhóm nguồn lực hữu hình và nguồn lực vô hình. Nguồn lực của doanh nghiệp chính là yếu tố quyết định đến lợi thế cạnh tranh và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp (Huỳnh Thanh Nhã và cộng sự, 2015).
Lý thuyết lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp cho rằng doanh nghiệp có năng lực cạnh tranh tốt khi có thể sản xuất sản phẩm, dịch vụ có chất lượng với giá cả thấp hơn đối thủ cạnh tranh (Aldington Report, 1985). Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp hoàn toàn phụ thuộc vào các yếu tố nội dung của doanh nghiệp, đó là: (1) Chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp; (2) Các cấu trúc, năng lực và khả năng sáng tạo; (3) Các nguồn lực vô hình và hữu hình. Như vậy, năng lực cạnh tranh là khả năng phát triển và tận dụng tốt các nguồn lực của mình hơn đối thủ cạnh tranh (Hamel và cộng sự, 2006).
Giả thuyết nghiên cứu
Dựa trên cơ sở lý thuyết nguồn lực và lý thuyết lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp, kết hợp với Bộ chỉ tiêu đánh giá phát triển doanh nghiệp của Chính phủ, nhóm tác giả đề xuất mô hình nghiên cứu để đo lường các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển của DNNVV trên địa bàn tỉnh Bình Dương với 6 yếu tố: (1) Huy động vốn (HDV); (2) Nguồn nhân lực (PTNL); (3) Chiến lược kinh doanh, thương hiệu, thị trường (CLKD); (4) Ứng dụng Khoa học - Công nghệ (KHCN); (5) Liên kết doanh nghiệp (KKLK); (6) Tiếp nhận chính sách hỗ trợ (KKCS). Các giả thuyết được phát triển như sau:
H1: Khả năng huy động vốn có ảnh hưởng tích cực đến sự phát triển của DNNVV.
H2: Nguồn nhân lực có ảnh hưởng tích cực đến sự phát triển của DNNVV.
H3: Chiến lược kinh doanh và khả năng phát triển thị trường có ảnh hưởng tích cực đến sự phát triển của DNNVV.
H4: Khả năng ứng dụng khoa học - Công nghệ có ảnh hưởng tích cực đến sự phát triển của DNNVV.
H5: Khả năng liên kết, hợp tác trong kinh doanh có ảnh hưởng tích cực đến sự phát triển của DNNVV.
H6: Khả năng tiếp nhận chính sách hỗ trợ có ảnh hưởng tích cực đến sự phát triển của DNNVV.
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu sử dụng phương pháp phân tích các nhân tố (EFA) và sử dụng mô hình hồi quy tuyến tính bội để đánh giá nhân tố ảnh hưởng đến phát triển DNNVV trên địa bàn tỉnh Bình Dương.
Nguồn dữ liệu thứ cấp được thu thập từ Niên giám thống kê tỉnh Bình Dương và Sách trắng doanh nghiệp Việt Nam được công bố trong giai đoạn 2021-2024. Nguồn dữ liệu sơ cấp được thu thập thông qua khảo sát ý kiến đánh giá của các DNNVV trên địa bàn tỉnh Bình Dương.
Kích thước mẫu được tính toán thông qua công thức Slovin, với quy mô tổng thể là 38.512 doanh nghiệp, thông qua tính toán, ước tính cần tối thiểu 156 mẫu, để đảm bảo số phiếu thu hồi, nhóm tác giả chọn kích cỡ mẫu là 200. Số phiếu phát ra 200 phiếu, số phiếu thu về 185 phiếu, đạt 91.5%.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
Kết quả kiểm định thang đo
Để kiểm định sự tin cậy của thang đo các nhân tố, nghiên cứu sử dụng hệ thống Cronbach’s Alpha và hệ số tương quan biến tổng để xem xét mối quan hệ giữa các chỉ số trong từng nhân tố. Kết quả thu được, hệ số Cronbach’s Alpha của các thang đo đều > 0,6 và hệ số tương quan biến tổng của các biến đều > 0,3 nên đạt yêu cầu (Nguyễn Đình Thọ, 2014).
Kết quả kiểm định KMO and Bartlett's Test
Bảng 1: Kết quả kiểm định KMO and Barlett's Test
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy. |
0,74 |
|
Bartlett's Test of Sphericity |
Approx. Chi-Square |
1644,954 |
Df |
190 |
|
Sig. |
0,000 |
Nguồn: Kết quả xử lý dữ liệu khảo sát
Kết quả kiểm định KMO and Bartlett's Test ở Bảng 1 cho thấy, giá trị Sig. rất nhỏ ( 0,5 do đó kỹ thuật phân tích nhân tố là phù hợp và có thể thực hiện được trong nghiên cứu này.
Kết quả phân tích hồi quy tuyến tính
Bảng 2: Phân tích Model Summaryb - Đánh giá độ phù hợp của mô hình
Mô hình |
R |
R2 |
R2 hiệu chỉnh |
Sai số ước lượng |
Durbin-Watson |
1 |
,760a |
0,578 |
0,563 |
0,541 |
1,836 |
Nguồn: Kết quả xử lý dữ liệu khảo sát
Giá trị R2 hiệu chỉnh bằng 0,563 cho thấy các biến độc lập đưa vào chạy hồi quy ảnh hưởng 56,3% sự thay đổi của biến phụ thuộc (Bảng 2). Còn lại 43,7% là do các biến ngoài mô hình và sai số ngẫu nhiên. Ngoài ra, ta thấy hệ số Durbin-Watson là 1,836, nằm trong khoảng từ 1,5 đến 2,5 nên không có hiện tượng tự tương quan chuỗi bậc nhất xảy ra.
Kết quả phân tích phương sai ANOVA ở Bảng 3 cho thấy, giá trị kiểm định F = 40,099; Sig = 0,000 (
Bảng 3: Kết quả kiểm định sự phù hợp của mô hình hồi quy ANOVAa
Mô hình |
Tổng bình phương |
df |
Trung bình bình phương |
F |
Sig. |
Hồi quy |
70,536 |
6,000 |
11,756 |
40,099 |
,000b |
Phần dư |
51,599 |
176,000 |
0,293 |
|
|
Tổng |
122,135 |
182,000 |
|
|
|
Nguồn: Kết quả xử lý dữ liệu khảo sát
Kết quả phân tích hồi quy tại Bảng 4 cho thấy, các biến độc lập (các nhân tố tác động) đều có tác động cùng chiều (tích cực) đến sự phát triển của DNNVV vì hệ số hồi quy của các biến độc lập đều dương (> 0) và đều có ý nghĩa thống kê với mức ý nghĩa 5% (các giá trị Sig.
Bảng 4: Kết quả hồi quy Coefficients
Mô hình |
Hệ số hồi quy chưa chuẩn hóa |
Hệ số hồi quy chuẩn hóa |
t |
Sig. |
Kiểm tra đa cộng tuyến |
||
B |
Std. Error |
Beta |
|
|
Độ chấp nhận |
VIF |
|
Hằng số |
5,657 |
0,621 |
|
9,111 |
0,000 |
|
|
KKCS |
0,375 |
0,062 |
0,303 |
6,080 |
0,000 |
0,964 |
1,037 |
PTNL |
0,395 |
0,063 |
0,309 |
6,228 |
0,000 |
0,973 |
1,027 |
HDV |
0,429 |
0,061 |
0,350 |
7,052 |
0,000 |
0,976 |
1,024 |
KKLK |
0,390 |
0,062 |
0,310 |
6,268 |
0,000 |
0,984 |
1,016 |
CLKD |
0,432 |
0,062 |
0,343 |
6,979 |
0,000 |
0,994 |
1,006 |
KHCN |
0,400 |
0,063 |
0,318 |
6,390 |
0,000 |
0,968 |
1,033 |
Nguồn: Kết quả xử lý dữ liệu khảo sát
Bảng 4 chỉ ra giá trị Sig. 0. Chính vì vậy, tất cả các biến độc lập đưa vào phân tích hồi quy đều tác động cùng chiều đến biến phụ thuộc.
Mô hình hồi quy có dạng như sau:
SPT = 0,350*HDV + 0,343*CLKD + 0,318*KHCN + 0,310*KKLK + 0,309*PTNL + 0,303*KKCS
Như vậy, các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển của DNNVV theo mức độ giảm dần là: huy động vốn - chiến lược kinh doanh - khoa học công nghệ của tỉnh Bình Dương - liên kết - thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao - chính sách.
Xếp hạng các yếu tố về mức độ khó khăn mà DNNVV tỉnh Bình Dương gặp phải, phân tích hồi quy cho kết quả như Bảng 5.
Bảng 5: Các khó khăn của DNNVV tỉnh Bình Dương
TT |
Biến |
Tên biến |
Giá trị trung bình |
Độ lệch chuẩn |
1 |
KKKN1 |
Huy động vốn |
4,01 |
0,90 |
2 |
KKKN2 |
Sử dụng nguồn nhân lực chất lượng cao |
3,77 |
0,94 |
3 |
KKKN3 |
Đầu tư phát triển và ứng dụng khoa học công nghệ |
3,92 |
0,93 |
4 |
KKKN4 |
Xây dựng chiến lược kinh doanh, xây dựng thương hiệu, phát triển thị trường |
3,91 |
0,88 |
5 |
KKKN5 |
Liên kết doanh nghiệp |
3,85 |
0,92 |
6 |
KKKN6 |
Tiếp nhận các chính sách hỗ trợ DNNVV |
3,58 |
0,90 |
Nguồn: Kết quả xử lý dữ liệu khảo sát
Kết quả của Bảng 5 chỉ ra rằng, HDV là vấn đề mà các DNNVV Bình Dương gặp khó khăn nhất với Mean = 4,01; kế đến là KHCN (Mean = 3,92); khó khăn thứ ba mà DNNVV gặp phải là CLKD (Mean = 3,91); khó khăn thứ tư là KKLK (Mean = 3,85); khó khăn kế tiếp là thu hút PTNL (Mean = 3,77); cuối cùng là KKKN. Kết quả này làm cơ sở cho việc đề xuất các giải pháp để phát triển DNNVV.
KẾT LUẬN
Nghiên cứu sự phát triển DNNVV trên địa bàn tỉnh Bình Dương trong giai đoạn 2022-2024 cho thấy, có nhiều yếu tố ảnh hưởng, tác động, đó là: Khả năng huy động vốn; Đội ngũ nguồn nhân lực; Chiến lược kinh doanh, phát triển thị trường; Trình độ ứng dụng khoa học - công nghệ; Khả năng liên kết; Khả năng tiếp cận các chính sách hỗ trợ của DNNVV. Trong đó, yếu tố tác động mạnh mẽ nhất và cũng là hạn chế lớn của các DNNVV chính là năng lực huy động vốn và đội ngũ nguồn nhân lực.
Trong bối cảnh chuyển đổi số và quá trình sắp xếp tỉnh Bình Dương, Bà Rịa - Vũng Tàu và TP. Hồ Chí Minh, để thúc đẩy các DNNVV trên địa bàn tỉnh Bình Dương (cũ), nay là một số xã, phường phía Bắc TP. Hồ Chí Minh, cần có những chính sách tạo điều kiện để DNNVV dễ dàng tiếp cận với nguồn lực, đặc biệt là nguồn vốn hỗ trợ và vốn vay. Bên cạnh đó, tăng cường hỗ trợ phát triển nguồn nhân lực cho các DNNVV, đặc biệt là nâng cao kỹ năng quản lý cho đội ngũ doanh nhân của doanh nghiệp.
(*)Nghiên cứu được thực hiện trước thời điểm sắp xếp đơn vị hành chính cấp tỉnh theo Nghị quyết số 202/2025/QH15.
Tài liệu tham khảo:
1. Aldington Report (1985). Report from the Select Committee of the House of Lords on Overseas Trade, London: H.M.S.O 468: 1191-294.
2. Hamel & Prahalad (2006). The Core Competence of Corporation, Harvard Business Review. 69(3): 275-292.
3. Huỳnh Thanh Nhã và La Hồng Liên (2015). Các nhân tố nội tại ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp kinh tế tư nhân tại thành phố Cần Thơ, Tạp chí khoa học Đại học Cần Thơ, Phần D, 36 (2015): 72-80.
4. Nguyễn Đình Thọ (2014). Phương pháp nghiên cứu khoa học trong kinh doanh, Nxb Lao động.
5. Thủ tướng Chính phủ (2018). Quyết định số 1255/QĐ-TTg ngày 26/9/2018 phê duyệt Đề án xây dựng bộ chỉ tiêu đánh giá mức độ phát triển doanh nghiệp.
Ngày nhận bài: 13/7/2025; Ngày hoàn thiện biên tập: 25/7/2025; Ngày duyệt đăng 30/7/2025 |