Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến tư duy đổi mới sáng tạo trong khởi nghiệp của thế hệ Gen Z: Nghiên cứu tại TP. Hồ Chí Minh

Nghiên cứu tập trung phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến tư duy đổi mới sáng tạo trong khởi nghiệp của thế hệ Gen Z tại Thành phố Hồ Chí Minh

Tác giả chính : Lê Văn Quỳnh

Học viên Cao học - Trường Đại học Sư Phạm Kỹ Thuật Thành phố Hồ Chí Minh

Email: leequynh1993@gmail.com

Đồng tác giả : Lê Thị Phương

Cử nhân Trường Đại học Ngân hàng Thành phố Hồ Chí Minh

Email: lephuong18295@gmail.com

Tóm tắt

Nghiên cứu này tập trung phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến tư duy đổi mới sáng tạo trong khởi nghiệp của thế hệ Gen Z tại Thành phố Hồ Chí Minh. Dữ liệu được phân tích thông qua mô hình cấu trúc, với kết quả cho thấy các yếu tố như kỹ năng công nghệ, mức độ tiếp cận thông tin chính sách, tính cách sáng tạo, giáo dục khởi nghiệp và hỗ trợ xã hội đều có ảnh hưởng tích cực đến ý định khởi nghiệp và có tác động mạnh mẽ đến tư duy đổi mới sáng tạo trong khởi nghiệp. Nghiên cứu đóng góp cơ sở thực nghiệm cho các chính sách hỗ trợ khởi nghiệp và phát triển hệ sinh thái đổi mới sáng tạo tại đô thị lớn như Thành phố Hồ Chí Minh.

Từ khóa: Tư duy đổi mới sáng tạo, Gen Z, kỹ năng công nghệ, giáo dục khởi nghiệp, hỗ trợ xã hội, tính cách sáng tạo, tiếp cận thông tin chính sách, ý định khởi nghiệp.

Summary

This study focuses on analyzing the factors influencing innovative thinking in entrepreneurship among Generation Z in Ho Chi Minh City. Data were analyzed using a structural model, with results indicating that factors such as technological skills, access to policy information, creative personality, entrepreneurship education, and social support all have a positive impact on entrepreneurial intention and strongly influence innovative thinking in startups. The study provides empirical evidence to support entrepreneurship policies and the development of innovation ecosystems in major urban centers like Ho Chi Minh City.

Keywords: Innovative thinking, Gen Z, technological skills, entrepreneurship education, social support, creative personality, access to policy information, entrepreneurial intention

ĐẶT VẤN ĐỀ

Trong bối cảnh toàn cầu hóa và chuyển đổi số diễn ra mạnh mẽ, hoạt động khởi nghiệp đổi mới sáng tạo đã và đang trở thành một xu thế tất yếu nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế, tạo công ăn việc làm và nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia. Tại Việt Nam, đặc biệt là ở các đô thị lớn như Thành phố Hồ Chí Minh – trung tâm kinh tế, giáo dục và công nghệ hàng đầu cả nước – khởi nghiệp đang ngày càng nhận được sự quan tâm từ nhiều phía: chính quyền, các tổ chức hỗ trợ khởi nghiệp, trường đại học, doanh nghiệp và cộng đồng thanh niên. Trong đó, thế hệ trẻ, đặc biệt là thế hệ Z, đang nổi lên như một lực lượng tiềm năng và đóng vai trò quan trọng trong hệ sinh thái khởi nghiệp hiện đại.

Tư duy đổi mới sáng tạo trong khởi nghiệp không chỉ đơn thuần là khả năng sáng tạo ra cái mới, mà còn là một hệ thống năng lực liên quan đến việc tư duy phản biện, tư duy hệ thống, giải quyết vấn đề, tư duy thiết kế và năng lực học hỏi từ thất bại. Việc hình thành và phát triển tư duy đổi mới sáng tạo chịu ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố, bao gồm: đặc điểm tính cách cá nhân, trình độ và nội dung giáo dục khởi nghiệp, mức độ hỗ trợ xã hội, kỹ năng công nghệ, khả năng tiếp cận thông tin chính sách, cùng với ý định khởi nghiệp của cá nhân. Trong đó, ý định khởi nghiệp đóng vai trò như một biến trung gian, phản ánh mức độ sẵn sàng và động lực hành động của cá nhân trong việc thực hiện các hoạt động kinh doanh đổi mới sáng tạo.

Mặc dù trên thế giới đã có nhiều công trình nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến ý định và hành vi khởi nghiệp, đặc biệt là từ các lý thuyết nền tảng như Lý thuyết hành vi có kế hoạch, Lý thuyết hành động hợp lý, Mô hình chấp nhận công nghệ, hay Mô hình tiềm năng kinh doanh của Krueger-Brazeal, nhưng tại Việt Nam, các nghiên cứu cụ thể về tư duy đổi mới sáng tạo trong khởi nghiệp của thế hệ Z vẫn còn hạn chế cả về số lượng và chiều sâu. Do đó, việc nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến tư duy đổi mới sáng tạo của thế hệ Z tại Thành phố Hồ Chí Minh là cần thiết, nhằm cung cấp thêm cơ sở khoa học và thực tiễn để định hướng chính sách giáo dục, đào tạo và hỗ trợ khởi nghiệp phù hợp với đặc trưng của thế hệ này.

Từ những phân tích trên, nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến tư duy đổi mới sáng tạo trong khởi nghiệp của thế hệ Z: Nghiên cứu tại Thành phố Hồ Chí Minh được thực hiện với hai mục tiêu chính: (1) Xác định và đo lường các yếu tố ảnh hưởng đến tư duy đổi mới sáng tạo trong khởi nghiệp của thế hệ Z, (2) Đề xuất mô hình lý thuyết và khuyến nghị chính sách nhằm thúc đẩy tinh thần khởi nghiệp đổi mới sáng tạo trong giới trẻ tại Thành phố Hồ Chí Minh, một trong những trung tâm khởi nghiệp năng động nhất của cả nước.

CƠ SỞ LÝ THUYẾT

Bối cảnh lý thuyết

Lý thuyết hành động hợp lý (TRA): Lý thuyết hành động hợp lý do Ajzen và Fishbein phát triển nhằm giải thích hành vi con người dựa trên ý định hành vi, chịu ảnh hưởng bởi thái độ đối với hành vi và chuẩn mực chủ quan.

Lý thuyết hành vi có kế hoạch (TPB): TPB mở rộng từ TRA bằng cách bổ sung yếu tố kiểm soát hành vi cảm nhận, cho rằng hành vi bị chi phối bởi ý định, thái độ, chuẩn mực chủ quan và mức độ kiểm soát cảm nhận.

Mô hình chấp nhận công nghệ (TAM): TAM do Davis phát triển nhằm giải thích việc chấp nhận công nghệ thông qua hai yếu tố chính: mức độ hữu ích cảm nhận và mức độ dễ sử dụng cảm nhận, ảnh hưởng đến thái độ và ý định sử dụng công nghệ.

Mô hình sự kiện khởi nghiệp (SEE Model): Mô hình SEE của Shapero nhấn mạnh vai trò của nhận thức về tính khả thi, tính mong muốn và sự kích hoạt (triggering event) trong việc hình thành ý định khởi nghiệp.

Mô hình tiềm năng kinh doanh của Krueger-Brazeal: Mô hình này kết hợp TPB và SEE để lý giải ý định khởi nghiệp, nhấn mạnh đến nhận thức về tính khả thi, tính mong muốn và tiềm năng cá nhân trong việc thúc đẩy hành vi kinh doanh.

Giả thuyết nghiên cứu

Dựa trên mô hình trên, nghiên cứu đề xuất các giả thuyết sau nhằm kiểm định mối quan hệ giữa các biến:

H1: Tính cách sáng tạo có ảnh hưởng tích cực đến ý định khởi nghiệp.

H2: Giáo dục khởi nghiệp có ảnh hưởng tích cực đến ý định khởi nghiệp.

H3: Hỗ trợ xã hội có ảnh hưởng tích cực đến ý định khởi nghiệp.

H4: Kỹ năng công nghệ có ảnh hưởng tích cực đến ý định khởi nghiệp.

H5: Mức độ tiếp cận thông tin chính sách có ảnh hưởng tích cực đến ý định khởi nghiệp.

H6: Ý định khởi nghiệp có ảnh hưởng tích cực đến tư duy đổi mới sáng tạo trong khởi nghiệp của thế hệ Gen Z.

Mô hình nghiên cứu đề xuất

Mô hình nghiên cứu được xây dựng dựa trên sự kết hợp các lý thuyết hành vi có kế hoạch (TPB), mô hình sự kiện khởi nghiệp (SEE), mô hình chấp nhận công nghệ (TAM) và các nghiên cứu thực nghiệm về tư duy đổi mới sáng tạo trong khởi nghiệp. Theo đó, các biến độc lập bao gồm: Tính cách sáng tạo (TCST); Giáo dục khởi nghiệp (GDKN); Hỗ trợ xã hội (HTXH); Kỹ năng công nghệ (KNCN); Mức độ tiếp cận thông tin, chính sách (TTCSP) tác động trực tiếp đến ý định khởi nghiệp (YDDKN), đồng thời ý định khởi nghiệp sẽ tác động tiếp tục đến tư duy đổi mới sáng tạo (TDĐMST). Mô hình nghiên cứu đề xuất như Hình.

Hình: Mô hình nghiên cứu

Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến tư duy đổi mới sáng tạo trong khởi nghiệp của thế hệ Gen Z: Nghiên cứu tại TP. Hồ Chí Minh
Nguồn: Đề xuất của tác giả

Phương pháp nghiên cứu

Cỡ mẫu trong nghiên cứu này được xác định dựa trên khuyến nghị của Hair et al. (2010), trong đó yêu cầu kích thước mẫu tối thiểu phải bằng 5–10 lần số biến quan sát. Với tổng số biến quan sát 30–35 biến, số lượng mẫu tối thiểu cần thiết là 300. Nghiên cứu thực tế đã tiến hành khảo sát và thu thập được 325 bảng trả lời hợp lệ, đảm bảo yêu cầu về cỡ mẫu cho các phân tích thống kê như EFA, CFA và SEM.

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

Thống kê mô tả

Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến tư duy đổi mới sáng tạo trong khởi nghiệp của thế hệ Gen Z tại TP. Hồ Chí Minh, tiến hành khảo sát 325 đối tượng. Bảng dưới đây trình bày đặc điểm nhân khẩu học cơ bản của mẫu khảo sát, bao gồm giới tính, độ tuổi, trình độ học vấn và mức độ tham gia các khóa học liên quan đến khởi nghiệp.

Kết quả thống kê mô tả cho thấy mẫu khảo sát gồm 325 người thuộc thế hệ Gen Z tại TP. Hồ Chí Minh có sự đa dạng về các đặc điểm nhân khẩu học. Về giới tính, nam giới chiếm tỷ lệ 61,5%, trong khi nữ giới chiếm 38,2% và 0,3% thuộc giới tính khác. Điều này cho thấy trong phạm vi khảo sát, nam giới có xu hướng tham gia hoặc quan tâm đến khởi nghiệp nhiều hơn nữ giới, tuy nhiên tỷ lệ nữ giới vẫn đủ lớn để phản ánh tính đại diện trong nghiên cứu.

Xét về độ tuổi, phần lớn người tham gia khảo sát tập trung ở nhóm tuổi từ 21 đến 26 (chiếm 68%), cụ thể là 34,2% trong nhóm 21–23 tuổi và 33,8% trong nhóm 24–26 tuổi. Đây là độ tuổi mà nhiều cá nhân Gen Z đã hoặc đang bắt đầu tiếp cận môi trường làm việc, khởi nghiệp và phát triển ý tưởng sáng tạo, do đó phù hợp với mục tiêu nghiên cứu.

Về trình độ học vấn, tỷ lệ người có trình độ đại học và sau đại học lần lượt là 37,2% và 38,5%, cho thấy phần lớn người tham gia khảo sát có nền tảng học vấn cao. Nhóm có trình độ cao đẳng chiếm 20%, trong khi trung học phổ thông chỉ chiếm 4,3%. Mặt khác, 85,2% người tham gia cho biết đã từng tham gia các khóa học hoặc kỹ năng liên quan đến khởi nghiệp, phản ánh mức độ quan tâm và chủ động trang bị kiến thức thực tiễn trong lĩnh vực này của Gen Z. Những yếu tố này là cơ sở quan trọng để phân tích mức độ ảnh hưởng đến tư duy đổi mới sáng tạo trong quá trình khởi nghiệp của thế hệ trẻ hiện nay.

Đánh giá mô hình đo lường

Độ tin cậy và giá trị của mô hình đo lường được đánh giá thông qua một số tiêu chí, bao gồm độ tin cậy của chỉ số, độ tin cậy nhất quán nội bộ, độ tin cậy hội tụ và độ tin cậy phân biệt.

Bảng 1: Tiêu chuẩn Fornell-Larcker

Nhân tố

GDKN

HTXH

KNCN

TCST

TDĐMST

TTCSP

YDKN

GDKN

0,815

HTXH

0,167

0,817

KNCN

0,378

0,099

0,800

TCST

0,359

0,047

0,306

0,821

TDĐMST

0,308

0,095

0,464

0,381

0,828

TTCSP

0,369

0,276

0,415

0,253

0,281

0,794

YDKN

0,476

0,226

0,603

0,396

0,475

0,525

0,850

Nguồn: Tác giả biên soạn từ kết quả smartpls

Độ giá trị phân biệt được đánh giá bằng tiêu chuẩn Fornell-Larcker và tỷ lệ Heterotrait-Monotrait (HTMT). Theo tiêu chuẩn Fornell-Larcker, căn bậc hai của AVE của mỗi cấu trúc phải lớn hơn mối tương quan của nó với bất kỳ cấu trúc nào khác. Như thể hiện trong Bảng 4.3, tất cả các cấu trúc đều đáp ứng tiêu chuẩn này, cho thấy độ giá trị phân biệt đủ (Bảng 1).

Hệ số đường dẫn và kiểm định giả thuyết

Bảng 2: Hệ số đường dẫn, thống kê t và giá trị p cho các mối quan hệ trực tiếp được giả thuyết trong mô hình nghiên cứu

Giả thuyết

Mối quan hệ

Path Coefficient

Standard Deviation

T-value

P-value

Kết quả

H1

GDKN → YDKN

0,174

0,059

2,973

0,003

Chấp nhận

H2

HTXH → YDKN

0,086

0,041

2,090

0,037

Chấp nhận

H3

KNCN → YDKN

0,383

0,062

6,216

0,000

Chấp nhận

H4

TCST → YDKN

0,151

0,046

3,269

0,001

Chấp nhận

H5

TTCSP → YDKN

0,240

0,044

5,422

0,000

Chấp nhận

H6

YDKN → TDĐMST

0,475

0,055

8,595

0,000

Chấp nhận

Nguồn: Kết quả từ phần mềm SmartPLS

Kết quả phân tích Bảng 2 cho thấy, các giả thuyết H1 đến H5 đều thể hiện mối quan hệ trực tiếp giữa các yếu tố như giáo dục khởi nghiệp (GDKN), hỗ trợ xã hội (HTXH), kỹ năng công nghệ (KNCN), tính cách sáng tạo (TCST), và mức độ tiếp cận thông tin chính sách (TTCSP) đến ý định khởi nghiệp (YDKN), trong khi giả thuyết H6 kiểm định mối quan hệ giữa ý định khởi nghiệp và tư duy đổi mới sáng tạo trong khởi nghiệp (TDĐMST). Tất cả các giả thuyết đều được chấp nhận với giá trị p nhỏ hơn 0,05, cho thấy các mối quan hệ đều có ý nghĩa thống kê trong mô hình.

Đáng chú ý, kỹ năng công nghệ có hệ số ảnh hưởng mạnh nhất đến ý định khởi nghiệp (β = 0,383; p

Sức mạnh giải thích và tính liên quan dự đoán

Bảng 3 trình bày các giá trị R², kích thước hiệu ứng f² và giá trị Q² để đánh giá sức mạnh giải thích và tính liên quan dự đoán của mô hình.

Bảng 3 Tiêu chí đánh giá mô hình

Giá trị

Nhân tố

Value

Diễn giải

TDĐMST

0,225

Trung bình

YDKN

0,519

Trung bình

R² Adjusted

TDĐMST

0,223

Trung bình

YDKN

0,512

Trung bình

GDKN → YDKN

0,047

Trung bình

HTXH → YDKN

0,014

Lớn

KNCN → YDKN

0,228

Trung bình

TCST → YDKN

0,039

Trung bình

TTCSP → YDKN

0,087

Lớn

YDKN → TDĐMST

0,291

Lớn

TDĐMST

0,150

Trung bình

YDKN

0,000

Lớn

Nguồn: Kết quả từ phần mềm SmartPLS

KẾT LUẬN

Nghiên cứu này đã thực hiện phân tích dữ liệu để xác định các yếu tố ảnh hưởng đến tư duy đổi mới sáng tạo trong khởi nghiệp của thế hệ Gen Z tại Thành phố Hồ Chí Minh. Kết quả phân tích mô hình cấu trúc chỉ ra rằng tất cả các giả thuyết đề xuất đều được chấp nhận với mức ý nghĩa thống kê p

Tài liệu tham khảo

1. Ajzen, I. (1991). The theory of planned behavior. Organizational Behavior and Human Decision Processes, 50(2), 179-211.

2. Akpor-Robaro, M. O. (2012). Entrepreneurial motivations, culture, and sustainable development in Nigeria. Journal of Education and Practice, 3(12), 1-9.

3. Aldrich, H. E., & Cliff, J. E. (2003). The pervasive effects of family on entrepreneurship: Toward a family embeddedness perspective. Journal of Business Venturing, 18(5), 573-596.

4. Arasteh, H., Enayati, T., Zameni, F., & Khademloo, A. (2012). Entrepreneurial personality characteristics of University students: A case study. Procedia-social and behavioral sciences, 46, 5736-5740.

5. Ashmore, M. C. (2006). Entrepreneurship everywhere: The case for entrepreneurship education. Consortium for Entrepreneurship Education.

6. Bolstad, R. (2006). Evaluation of the Northland Enterprising Teachers (NET) initiative. New Zealand Council for Educational Research.

7. Chalearmchokwattana, R., & Viriyasuebphong, P. (2021). Key Success Factors, Brand Design and Design Thinking for Determinating Intention to launch Startup Business of Generation Z in Bangkok (Doctoral dissertation, Burapha University).

8. Đào Thị Ái Thi (2023). Phát triển văn hóa đổi mới sáng tạo trong trường đại học, thúc đẩy tinh thần khởi nghiệp của sinh viên. Tạp chí Nghiên cứu Khoa học và Phát triển, 24-34.

9. Davis, F. D. (1989). Perceived usefulness, perceived ease of use, and user acceptance of information technology. MIS Quarterly, 13(3), 319-340.

10. Đồng Thị Hiên (2024). Thúc đẩy khởi nghiệp đổi mới sáng tạo tại các cơ sở giáo dục. Journal of educational equipment: Applied research, 2(309).

11. Fillis, I. A. N., & Rentschler, R. (2010). The role of creativity in entrepreneurship. Journal of enterprising culture, 18(01), 49-81.

12. Fishbein, M. (1967). A behavior theory approach to the relations between beliefs about an object and the attitude toward the object. In M. Fishbein (Ed.), Readings in attitude theory and measurement (pp. 389-400). New York: John Wiley & Sons.

13. Flinders, M. (2023). Entrepreneurial thinking: the politics and practice of policy impact. Evidence & Policy, 19(2), 315-318.

14. Ibrahim, N. H., Mahdzan, N. S., & Jusoff, K. (2020). The role of family factors in influencing entrepreneurial intention among university students in Malaysia. Journal of Entrepreneurship Education, 23(1), 1-19.

15. Jardim, J. (2021). Entrepreneurial skills to be successful in the global and digital world: Proposal for a frame of reference for entrepreneurial education. Education Sciences, 11(7), 356.

16. Kılıç, F. (2022). The relationship among entrepreneurship tendency, income level and life satisfaction of Future Business people: Generation Z. International Business Research, 15(3), 1-12.

17. Krueger, N. F., & Brazeal, D. V. (1994). Entrepreneurial potential and potential entrepreneurs. Entrepreneurship Theory and Practice, 18(3), 91-104.

18. Nguyễn Quốc Cường., & Nguyễn Minh Tú Anh. (2022). Các yếu tố ảnh hưởng đến ý định khởi nghiệp của sinh viên ngành kỹ thuật tại trường đại học công nghiệp Thành phố Hồ Chí Minh. Journal of Science and Technology-IUH, 58(04).

19. Nguyễn Thị Liễu Điền., & Nguyễn XuânTrường. (2019). Ảnh hưởng của công nghệ 4.0 đến quyết định khởi nghiệp kinh doanh online của sinh viên thành phố Hồ Chí Minh. Tạp chí Nghiên cứu Tài chính-Marketing, (50), 50-66.

20. Nguyễn Thị Minh Trâm. (2021). Phân tích nhu cầu việc thực hiện học phần tư duy sáng tạo và khởi nghiệp dành cho sinh viên ngôn ngữ tại trường đại học ngoại ngữ-đhqghn. VNU Journal of Foreign Studies, 37(5).

21. Nguyễn Thị Thanh An, & Đinh Thị Ngọc Quỳnh. (2021). Đẩy mạnh vai trò của trường đại học trong phát triển hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo tại Việt Nam. Tạp chí Quản lý và Kinh tế quốc tế, 140, 86- 103.

22. Phạm Như Quỳnh. (2023). Mối quan hệ giữa giáo dục khởi nghiệp, nhận thức khởi nghiệp, tư duy khởi nghiệp và ý định thực hiện khởi nghiệp. Tạp chí Phát triển và hội nhâp, 72 (82), 77-88.

23. Saeedikiya, M., Salamzadeh, A., Salamzadeh, Y., & Aeeni, Z. (2024). Cognitions affecting innovation among generation Z entrepreneurs: the external enablement of digital infrastructure. International Journal of Entrepreneurial Behavior & Research, 30(2/3), 572-608.

24. Sarooghi, H., Sunny, S., Hornsby, J., & Fernhaber, S. (2019). Design thinking and entrepreneurship education: Where are we, and what are the possibilities?. Journal of Small Business Management, 57, 78-93.

25. Shapero, A., & Sokol, L. (1982). The social dimensions of entrepreneurship. In C. Kent, D. Sexton, & K. Vesper (Eds.), Encyclopedia of entrepreneurship (pp. 72-90). Prentice-Hall.

26. Trần Ánh Phương, & Lê Ba Phong. (2019). Giảng dạy khởi nghiệp và đổi mới sáng tạo trong bối cảnh xây dựng các “Đại học khởi nghiệp”. Tạp chí Kinh tế- Xã hội, 55, 126- 132.

27. Kiều Thị Hường., Đỗ Ngọc Mỹ., Huỳnh Phạm Phương Uyên., Trương Thị Xuân An., Mai Thị Ánh Tuyết., & Hồ Sĩ Bách (2023). Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến ý định khởi nghiệp của sinh viên trường đại học quy nhơn. Nhà xuất bản đà nẵng, 556.

28. Võ Trung Hùng (2018). Đổi mới sáng tạo và khởi nghiệp. Tài liệu lưu hành nội bộ.

29. Yanuarto, W. N., & Hapsari, I. (2022). The model of creative thinking, critical thinking, and entrepreneurial skills among university students. JTAM (Jurnal Teori dan Aplikasi Matematika), 6(2), 411-424.

Ngày nhận bài: 05/6/2025; Ngày hoàn thiện biên tập: 21/6/2025; Ngày duyệt đăng 25/6/2025