Kinh nghiệm để trở thành nước đang phát triển, có công nghiệp hiện đại, thu nhập trung bình cao của một số quốc gia và bài học cho Việt Nam

Khát vọng vươn lên trở thành một quốc gia đang phát triển, sở hữu nền công nghiệp hiện đại và đạt mức thu nhập trung bình cao là mục tiêu chiến lược, xuyên suốt trong quá trình phát triển của Việt Nam

TS. Bùi Thị Thùy Nhi

Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh

ThS. Nguyễn Thị Thu Hằng

Học viện Hành chính và Quản trị công

Tóm tắt

Khát vọng vươn lên trở thành một quốc gia đang phát triển, sở hữu nền công nghiệp hiện đại và đạt mức thu nhập trung bình cao là mục tiêu chiến lược, xuyên suốt trong quá trình phát triển của Việt Nam. Nhìn lại lịch sử phát triển kinh tế thế giới, nhiều quốc gia, đặc biệt ở khu vực Đông Á, đã có những bước nhảy vọt ngoạn mục, chuyển mình từ các nước nghèo, lạc hậu trở thành những nền kinh tế năng động, có vị thế trên trường quốc tế. Nghiên cứu kinh nghiệm thành công của các quốc gia này không chỉ cung cấp những bài học quý giá mà còn khơi gợi động lực và định hướng cho Việt Nam trên con đường đầy thách thức nhưng cũng đầy hứa hẹn. Bài nghiên cứu phân tích sâu sắc kinh nghiệm của một số quốc gia tiêu biểu trong quá trình công nghiệp hóa để vươn lên trở thành một nước phát triển có thu nhập cao, từ đó rút ra những bài học có giá trị và đề xuất các giải pháp phù hợp cho Việt Nam.

Từ khóa: Quốc gia đang phát triển, công nghiệp hiện đại, thu nhập trung bình cao

Summary

Aspirations to rise and become a developing nation with a modern industry and upper-middle income status are strategic and overarching goals throughout Vietnam's development process. Looking back at the history of global economic development, many countries, especially in East Asia, have made spectacular leaps, transforming themselves from poor, backward nations into dynamic economies with significant international standing. Studying the successful experiences of these countries not only provides valuable lessons but also inspires motivation and direction for Vietnam on a path that is challenging yet full of promise. This research analyzes in depth the experiences of several typical countries in their industrialization process to become high-income developed nations, thereby drawing valuable lessons and proposing suitable solutions for Vietnam.

Keywords: Developing nation, modern industry, upper-middle income

GIỚI THIỆU

Trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế sâu rộng, mục tiêu trở thành quốc gia đang phát triển, có công nghiệp hiện đại và thu nhập trung bình cao luôn là khát vọng lớn của nhiều nền kinh tế đang phát triển, trong đó có Việt Nam. Hành trình này không chỉ đòi hỏi sự nỗ lực nội tại mà còn cần đến việc học hỏi, chắt lọc những kinh nghiệm quý báu từ các quốc gia đã thành công trong việc vươn lên mạnh mẽ. Những nền kinh tế này, từng có xuất phát điểm tương đồng, đã áp dụng những chiến lược, chính sách đột phá để chuyển mình, đạt được những thành tựu vượt bậc về kinh tế – xã hội. Bài nghiên cứu đi sâu phân tích kinh nghiệm phát triển của một số quốc gia tiêu biểu đã thành công trong việc chuyển đổi từ nước đang phát triển thành quốc gia có công nghiệp hiện đại và thu nhập trung bình cao. Bài viết tìm hiểu những yếu tố then chốt làm nên thành công của họ, từ chính sách công nghiệp hóa, thu hút đầu tư nước ngoài, phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao, đến việc xây dựng thể chế, môi trường kinh doanh thuận lợi. Từ đó, bài viết sẽ đúc rút những bài học kinh nghiệm sâu sắc, có giá trị tham khảo cao và đề xuất những gợi ý chính sách thiết thực cho Việt Nam trên con đường hiện thực hóa mục tiêu trở thành quốc gia phát triển vào giữa thế kỷ XXI.

KINH NGHIỆM CỦA MỘT SỐ QUỐC GIA TIÊU BIỂU TRONG HÀNH TRÌNH TRỞ THÀNH MỘT QUỐC GIA CÔNG NGHIỆP HIỆN ĐẠI, CÓ THU NHẬP TRUNG BÌNH CAO

Kinh nghiệm của Hàn Quốc - Từ quốc gia nông nghiệp nghèo nàn đến cường quốc công nghiệp

Hàn Quốc là một điển hình cho sự chuyển đổi ngoạn mục từ một quốc gia nông nghiệp nghèo nàn sau chiến tranh Triều Tiên trở thành một cường quốc công nghiệp và một nền kinh tế có thu nhập cao. Thành công của Hàn Quốc có thể được lý giải bởi các yếu tố sau:

- Chính sách công nghiệp có chọn lọc và vai trò dẫn dắt của các Chaebol (Chaebol (재벌) là các tập đoàn công nghiệp lớn, đa ngành, do một gia đình hoặc cá nhân điều hành và kiểm soát, thường có quy mô toàn cầu, và đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế, chính trị và xã hội Hàn Quốc): Chính phủ Hàn Quốc đã thực hiện các chính sách công nghiệp có chọn lọc, tập trung nguồn lực vào các ngành công nghiệp mũi nhọn trong từng giai đoạn (ví dụ: dệt may, đóng tàu, thép, điện tử, ô tô, bán dẫn…). Đồng thời, chính phủ Hàn Quốc đã hỗ trợ mạnh mẽ cho sự phát triển của các tập đoàn kinh tế lớn gọi là các Chaebol như Samsung, Hyundai, LG… tạo ra những "nhà vô địch quốc gia" có khả năng cạnh tranh trên thị trường quốc tế.

Ngay từ những năm 60s của thế kỷ XX, ngay sau Chiến tranh Thế giới thứ 2, chính phủ Park Chung-Hee đưa ra kế hoạch phát triển công nghiệp và chaebol chính là những nhân tố thực hiện các kế hoạch này. Để các chaebol yên tâm thực thi nhiệm vụ, Chính phủ chủ động cho các chaebol vay với lãi suất rất thấp thông qua các ngân hàng quốc doanh. Các ngân hàng quốc doanh còn được lệnh phải bảo lãnh nợ nước ngoài cho các chaebol, để họ có thể tiếp cận các nguồn tín dụng. Tổng thống Park cũng giảm thuế đánh vào sản phẩm của các chaebol, đặc biệt là các công ty xây dựng, thép, dầu mỏ và hóa chất, khi Chính phủ bắt đầu xây dựng cơ sở hạ tầng như đường cao tốc và cầu ở Hàn Quốc. Các chaebol từ đó đã phát triển thành một thế lực hùng mạnh trong nước và trở thành “xương sống” của nền kinh tế, tạo ra các công ty đa quốc gia toàn cầu với hoạt động quốc tế rộng lớn.

Từ cuối thập niên 1980s, chaebol đã kiểm soát lĩnh vực công nghiệp và đặc biệt nổi tiếng về sản xuất, thương mại và các ngành công nghiệp nặng ở nước ngày. Các chaebol được cho đã giúp nền kinh tế xứ sở kim chi thoát được cảnh thâm hụt mậu dịch, trở thành nước có thặng dư mậu dịch lớn kể từ năm 1986. Bước sang thập niên 90 của thế kỷ XX, Hàn Quốc “lột xác” hoàn toàn từ một đất nước nghèo nàn bị chiến tranh tàn phá thành một trong những nước công nghiệp mới lớn nhất trên thế giới, người dân được hưởng chất lượng cuộc sống tương đương với các nước công nghiệp phát triển, tất cả đều được tin là nhờ công lao của các “người hùng” chaebol.

- Tập trung vào xuất khẩu và xây dựng thương hiệu quốc gia: Hàn Quốc đã theo đuổi chiến lược xuất khẩu mạnh mẽ, biến các ngành công nghiệp định hướng xuất khẩu thành động lực tăng trưởng chính. Chính phủ và các doanh nghiệp đã chú trọng xây dựng thương hiệu quốc gia và nâng cao chất lượng sản phẩm để cạnh tranh trên thị trường toàn cầu.

- Đầu tư không ngừng vào giáo dục và R&D: Hàn Quốc coi giáo dục là nền tảng của sự phát triển và đã đầu tư mạnh mẽ vào hệ thống giáo dục các cấp, đặc biệt là giáo dục đại học và dạy nghề. Chính phủ Hàn Quốc cũng khuyến khích và hỗ trợ các hoạt động nghiên cứu và phát triển (R&D), tạo ra những đột phá về công nghệ và nâng cao năng lực cạnh tranh.

Một số điểm nổi bật trong chính sách hỗ trợ tài chính của Chính phủ Hàn Quốc cho đầu tư R&D: (1) Hỗ trợ trả lương: Nhà nước hỗ trợ 80% tiền lương hằng năm cho mỗi chuyên gia, tối đa là 30 triệu KRW (30 nghìn USD) trong 2 năm đầu tiên; (2) Hoàn thuế: Hoàn 15% chi phí đầu tư cho R&D và đào tạo nhân lực trong mỗi năm đóng thuế; hoặc hoàn 40% chi phí trung bình hằng năm của 4 năm gần nhất đầu tư cho R&D và đào tạo nhân lực (đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa thì mức hoàn là 50%); (3) Giảm thuế nhập khẩu: Giảm 80% thuế nhập khẩu thiết bị phục vụ nghiên cứu (danh sách chi tiết được ban hành quy định cụ thể), hóa chất, hàng hóa sơ chế đầu vào, nguyên vật liệu, và vật mẫu; (4) Miễn thuế của địa phương: Miễn thuế VAT, thuế trước bạ đối với nhà cửa và đất đai phục vụ các mục tiêu R&D; miễn thuế bất động sản, thuế đất tổng thể trong năm đối với sở hữu nhà cửa và đất đai nơi đặt trang thiết bị phục vụ R&D đang hoạt động; (5) Miễn thuế thu nhập cá nhân cho kỹ sư nước ngoài: Miễn thuế thu nhập cá nhân trong 5 năm cho chuyên gia phục vụ R&D trong lĩnh vực công nghiệp cần sử dụng nhiều công nghệ trong danh sách được Nhà nước quy định; và có tối thiểu 5 năm kinh nghiệm, hoặc có tối thiểu là bằng đại học và 3 năm kinh nghiệm…

- Cải cách thể chế và mở cửa kinh tế: Hàn Quốc đã trải qua nhiều giai đoạn cải cách thể chế, từng bước xây dựng một môi trường kinh doanh minh bạch, cạnh tranh và thu hút đầu tư nước ngoài. Quá trình mở cửa kinh tế và hội nhập quốc tế được thực hiện một cách chủ động và có lộ trình.

Kinh nghiệm của Đài Loan: Mô hình phát triển dựa trên doanh nghiệp vừa và nhỏ và công nghệ cao

Đài Loan cũng đạt được những thành tựu ấn tượng trong quá trình công nghiệp hóa và nâng cao thu nhập, nhưng theo một mô hình khác biệt so với Hàn Quốc. Dưới đây là một số đặc điểm nổi bật trong kinh nghiệm của Đài Loan.

- Thúc đẩy sự phát triển mạnh mẽ của các doanh nghiệp vừa và nhỏ (SME): Thay vì tập trung vào các tập đoàn lớn như các chaebol của Hàn Quốc, Đài Loan đã tạo điều kiện cho sự phát triển của một mạng lưới các SMEs linh hoạt, có khả năng thích ứng cao và chuyên môn hóa trong các khâu của chuỗi giá trị toàn cầu, đặc biệt trong lĩnh vực công nghệ thông tin và điện tử.

Thành lập quỹ phát triển SMEs: Thông qua hệ thống ngân hàng, Đài Loan cho phép thành lập các quỹ có chức năng cấp vốn cho khu vực SMEs. Hàng năm, chính quyền phân bổ ngân sách cho các quỹ phát triển SMEs và quỹ này có trách nhiệm cung cấp khoản vốn nhất định cho SME nào thỏa mãn các điều kiện mà chính quyền đưa ra với mức lãi suất ưu đãi. Lợi nhuận từ các quỹ phát triển dùng cho chương trình hỗ trợ phát triển SMEs tại các địa phương. Trong giai đoạn đầu, hầu hết các SMEs ở Đài Loan không đáp ứng được yêu cầu vay vốn của ngân hàng về tài sản thế chấp, phương án kinh doanh, niềm tin... Để tháo gỡ khó khăn cho các SMEs, chính phủ Đài Loan đã thực hiện các biện pháp khuyến khích ngân hàng cung cấp tín dụng cho DNNVV như: quy định tỷ lệ cung cấp tín dụng cho SMEs tăng lên hàng năm; điều chỉnh lãi suất ưu đãi. Ngân hàng thương mại được yêu cầu phải thành lập phòng tín dụng dành cho SMEs nhằm tăng khả năng tiếp cận với ngân hàng. Đồng thời, ngân hàng Trung ương sử dụng chuyên gia tư vấn cho SMEs về biện pháp củng cố cơ cấu tài chính, nhằm tăng khả năng tài trợ cho doanh nghiệp. Đồng thời, thành lập các chương trình đào tạo miễn phí cho các SMEs cải thiện hệ thống kế toán, tăng cường khả năng xây dựng kế hoạch kinh doanh, cải thiện các biện pháp thu hồi vốn…

Thành lập Quỹ bảo lãnh tín dụng cho các SMEs: Đài Loan đã yêu cầu các thể chế tài chính góp vốn cùng chính quyền địa phương thành lập Quỹ bảo lãnh tín dụng cho SMEs với mục đích hỗ trợ tài chính cho các doanh nghiệp thiếu tài sản thế chấp, nhưng có tiềm năng phát triển có thể vay vốn tín dụng ngân hàng. Quỹ này bảo lãnh khoảng 70%-80% mức vay nhằm chia sẻ rủi ro với ngân hàng, nên họ thấy tin tưởng hơn trong cấp tín dụng cho SMEs. Sự ra đời của Quỹ này góp phần tăng khả năng tiếp cận nguồn vốn tín dụng ngân hàng, đồng thời ổn định môi trường tài chính cho các SMEs.

- Chú trọng vào công nghệ cao và đổi mới sáng tạo: Đài Loan đã nhanh chóng chuyển dịch từ các ngành công nghiệp thâm dụng lao động sang các ngành công nghiệp công nghệ cao, tập trung vào nghiên cứu, phát triển và sản xuất các sản phẩm điện tử, bán dẫn và phần mềm. Chính phủ đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ R&D và xây dựng các khu công nghệ cao.

Đài Loan đã đầu tư rất nhiều cho hoạt động nghiên cứu và phát triển. Từ năm 2000, tổng số vốn dành cho nghiên cứu và phát triển của Đài Loan tương đương 21% tổng sản phẩm quốc nội GDP. Các viện nghiên cứu của Đài Loan không thuộc nhà nước và cũng không được nhà nước bao cấp toàn bộ. Nhà nước chỉ đóng vai trò tạo không gian hoạt động bằng cơ chế cởi mở, thông thoáng, có hỗ trợ một phần kinh phí nhất định. Phần kinh phí tài trợ được dựa vào kết quả hoạt động của các viện nghiên cứu và thông qua cơ chế cạnh tranh. Ngân sách của Chính phủ Đài Loan dành cho khoa học và công nghệ tăng trung bình gần 10%/năm trong giai đoạn 2011 - 2017. Chính phủ Đài Loan cũng đã không ngừng tăng chi phí cho nghiên cứu và triển khai (R&D), mỗi năm xấp xỉ 3% trong cùng giai đoạn (Phạm Thị Thanh Bình, 2019).

Trong thời kỳ đầu của quá trình phát triển công nghệ cao (1973), Đài Loan đã thành lập Quỹ Phát triển để đầu tư và điều phối ngân hàng tái cấp vốn đầu tư mạo hiểm. Công ty đầu tư mạo hiểm đầu tiên ra đời năm 1984, đến năm 1995 số công ty đầu tư mạo hiểm bắt đầu tăng mạnh. Năm 2001, Đài Loan đã có 199 công ty đầu tư mạo hiểm với tổng số vốn 134,1 tỷ đô la Đài Loan (đứng thứ 2 thế giới). Nguồn vốn của các công ty đầu tư mạo hiểm được huy động chủ yếu từ các doanh nghiệp địa phương và người dân. Thông qua hoạt động này, các nhà đầu tư mạo hiểm đã góp phần quan trọng vào phát triển các ngành công nghệ cao ở Đài Loan.

- Hội nhập sâu rộng vào chuỗi giá trị toàn cầu: Các doanh nghiệp Đài Loan đã tích cực tham gia vào chuỗi giá trị toàn cầu, trở thành những nhà cung cấp quan trọng cho các tập đoàn đa quốc gia. Sự linh hoạt và khả năng đáp ứng nhanh chóng của các SMEs đã giúp Đài Loan duy trì lợi thế cạnh tranh.

- Đầu tư vào giáo dục kỹ thuật và dạy nghề công nghệ cao: Đài Loan đặc biệt chú trọng đến giáo dục kỹ thuật và dạy nghề, đào tạo ra một lực lượng lao động có tay nghề cao, đáp ứng nhu cầu của các ngành công nghiệp công nghệ cao.

Với mục tiêu phát triển công nghệ cao, Đài Loan đã tăng cường bồi dưỡng đội ngũ cán bộ công nghệ, có các chương trình cử cán bộ đi đào tạo ở các nước tiên tiến. Số người tốt nghiệp đại học các ngành công nghệ năm luôn chiếm trên 50% số sinh viên tốt nghiệp. Đặc thù rất riêng của Đài Loan là các viện nghiên cứu có chế độ ưu đãi ban đầu cho các cán bộ giỏi từ nước ngoài về làm việc bằng cách tặng họ một số cổ phiếu của những công ty công nghệ. Khi các nhà nghiên cứu giỏi về nước làm việc, Chính phủ tạo điều kiện để họ mang cả gia đình về, cung cấp cho họ không gian sáng tạo và môi trường làm việc tự do. Đây cũng chính là một trong những động lực thu hút để người làm nghiên cứu cống hiến nhiều hơn cho các doanh nghiệp công nghệ.

Kinh nghiệm của Singapore: Tận dụng lợi thế địa lý, chính sách thông minh và phát triển dịch vụ chất lượng cao

Singapore, một quốc đảo nhỏ bé với nguồn tài nguyên thiên nhiên hạn chế, đã vươn lên trở thành một trung tâm kinh tế, tài chính và dịch vụ hàng đầu thế giới. Singapore là một minh chứng cho thấy một quốc gia không có tài nguyên thiên nhiên nhưng vẫn có thể phát triển vượt bậc nhờ tầm nhìn chiến lược và quản lý hiệu quả. Thành công của Singapore trong quá trình công nghiệp hóa và gia tăng thu nhập quốc gia dựa trên một số điểm sau:

- Tận dụng vị trí địa lý chiến lược quốc gia: Singapore nằm ở điểm giao thoa của các tuyến đường hàng hải chính giữa Ấn Độ Dương và Thái Bình Dương, đặc biệt là eo biển Malacca - một trong những tuyến đường biển nhộn nhịp nhất thế giới. Điều này mang lại lợi thế tự nhiên to lớn cho Singapore để trở thành một trung tâm trung chuyển hàng hóa toàn cầu. Bên cạnh đó, vị trí ở trung tâm Đông Nam Á giúp Singapore trở thành cửa ngõ tiếp cận các thị trường đang phát triển nhanh chóng trong khu vực ASEAN (hơn 680 triệu dân) và xa hơn nữa là Trung Quốc, Ấn Độ. Trong lịch sử, Singapore là một điểm dừng chân trên con đường tơ lụa trên biển, điều đó đã giúp Singapore trở thành một điểm giao thoa văn hóa, thu hút thương nhân và nhà đầu tư từ khắp nơi trên thế giới. Singapore đã khai thác tối đa lợi thế vị trí địa lý để phát triển các ngành dịch vụ cảng biển, logistics và thương mại quốc tế.

- Chính sách kinh tế mở cửa và thu hút đầu tư: Singapore đã xây dựng một môi trường kinh doanh minh bạch, ổn định, với thuế suất cạnh tranh và thủ tục hành chính đơn giản, thu hút lượng lớn vốn đầu tư nước ngoài và các tập đoàn đa quốc gia đặt trụ sở. Các trụ cột chính trong chính sách thu hút đầu tư của Singapore bao gồm: (1) Môi trường chính trị và pháp lý ổn định, minh bạch: Đây được xem là nền tảng vững chắc nhất cho mọi chính sách kinh tế của Singapore. Sự ổn định chính trị, được duy trì bởi một chính phủ mạnh và hiệu quả, đã tạo ra một môi trường kinh doanh có thể dự đoán và an toàn cho các nhà đầu tư. Hệ thống pháp luật dựa trên thông lệ luật pháp của Anh, với sự thực thi nghiêm minh, công bằng và không phân biệt đối xử giữa doanh nghiệp trong và ngoài nước. Đặc biệt, Singapore nổi tiếng với chính sách "không khoan nhượng với tham nhũng", giúp loại bỏ một trong những rào cản lớn nhất đối với các nhà đầu tư quốc tế. (2) Môi trường kinh doanh thân thiện và không phân biệt đối xử: Singapore liên tục đứng đầu các bảng xếp hạng toàn cầu về mức độ thuận lợi trong kinh doanh. Chính phủ đã xây dựng một bộ máy hành chính công hiệu quả, tinh gọn và nhanh chóng. Các thủ tục hành chính, từ đăng ký kinh doanh, cấp phép đầu tư đến các vấn đề liên quan đến đất đai, điện, nước đều được giải quyết một cách mau lẹ thông qua cơ chế "một cửa". Quan trọng hơn, Singapore không có luật riêng về đầu tư mà áp dụng chung các luật như luật hợp đồng, luật công ty, tạo ra một sân chơi bình đẳng cho tất cả các doanh nghiệp. (3) Chính sách thuế đơn giản và cạnh tranh: Hệ thống thuế của Singapore là một công cụ đắc lực để thu hút FDI. Mức thuế thu nhập doanh nghiệp thuộc hàng thấp nhất thế giới (hiện tại là 17%). Bên cạnh đó, Chính phủ còn đưa ra nhiều chương trình ưu đãi thuế hấp dẫn như: Miễn giảm thuế cho các công ty khởi nghiệp (Start-up Tax Exemption Scheme - SUTE): Các công ty mới thành lập đủ điều kiện được hưởng miễn thuế đáng kể trong ba năm đầu hoạt động; Các ưu đãi cho doanh nghiệp tiên phong: Miễn thuế thu nhập doanh nghiệp có thể lên tới 15 năm cho các công ty hoạt động trong các lĩnh vực công nghệ cao hoặc các ngành công nghiệp mới, có giá trị gia tăng lớn; Tự do chuyển lợi nhuận về nước: Các nhà đầu tư được tự do chuyển lợi nhuận về nước sau khi đã hoàn thành nghĩa vụ thuế.

- Phát triển các ngành dịch vụ giá trị gia tăng cao: Singapore đã tập trung phát triển các ngành dịch vụ tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, tư vấn, giáo dục và y tế chất lượng cao, trở thành một trung tâm khu vực và toàn cầu trong các lĩnh vực này. Vị trí chiến lược kết hợp với hệ thống tài chính phát triển mạnh mẽ (ngân hàng, thị trường vốn, quỹ đầu tư mạo hiểm) đã giúp Singapore trở thành một trung tâm tài chính quan trọng, là cầu nối cho dòng vốn chảy vào và ra khỏi khu vực. Bên cạnh đó, Singapore phát triển các dịch vụ giá trị cao như dịch vụ pháp lý, tư vấn, công nghệ thông tin và du lịch. Ngành du lịch hưởng lợi lớn từ vị trí địa lý và hệ thống giao thông hàng không xuất sắc.

- Đầu tư vào cơ sở hạ tầng hiện đại và kết nối toàn cầu: Singapore đã xây dựng một hệ thống cơ sở hạ tầng hiện đại, bao gồm cảng biển, sân bay, giao thông công cộng và viễn thông, đảm bảo kết nối hiệu quả với nền kinh tế toàn cầu. Chẳng hạn phát triển cảng biển và logistics đẳng cấp thế giới:

+ Cảng Singapore: Liên tục được xếp hạng là một trong những cảng biển bận rộn và hiệu quả nhất thế giới. Với các cơ sở hạ tầng hiện đại, công nghệ tiên tiến và quy trình xử lý hàng hóa nhanh chóng, Cảng Singapore đã trở thành một trung tâm trung chuyển hàng đầu, kết nối với hơn 600 cảng ở 120 quốc gia.

+ Đầu tư vào hạ tầng cảng: Singapore không ngừng nâng cấp và mở rộng cảng, ví dụ như dự án Tuas Mega Port, nhằm duy trì vị thế dẫn đầu.

+ Trung tâm logistics: Phát triển hệ thống logistics toàn diện, bao gồm kho bãi, dịch vụ chuỗi cung ứng, và các dịch vụ giá trị gia tăng khác, biến Singapore thành một trung tâm phân phối và quản lý chuỗi cung ứng khu vực.

+ Xây dựng trung tâm hàng không quốc tế: Sân bay Changi: Nổi tiếng là một trong những sân bay tốt nhất thế giới, Changi không chỉ là một trung tâm vận chuyển hành khách mà còn là một trung tâm vận tải hàng hóa quan trọng. Hiện nay, Singapore tiếp tục đầu tư vào Changi Airport, bao gồm việc xây dựng Terminal 5 (lớn hơn tất cả các nhà ga hiện có cộng lại), để tăng cường năng lực và khả năng kết nối. Ngành hàng không đóng góp khoảng 3% GDP và tạo ra khoảng 200.000 việc làm cho nước này.

- Chú trọng vào giáo dục và đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao: Singapore đầu tư mạnh mẽ vào giáo dục và đào tạo, đặc biệt là các ngành liên quan đến dịch vụ và công nghệ cao, tạo ra một lực lượng lao động có kỹ năng và trình độ quốc tế. Con người được xác định là "tài nguyên" quý giá nhất của Singapore. Chính phủ đã đầu tư rất lớn vào giáo dục và đào tạo để xây dựng một lực lượng lao động có tay nghề cao, thông thạo tiếng Anh và có khả năng thích ứng với sự thay đổi của công nghệ. Các chính sách thu hút nhân tài nước ngoài cũng rất cởi mở, nhằm bổ sung và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trong nước, đặc biệt trong các lĩnh vực đòi hỏi chuyên môn cao.

NHỮNG ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA CÁC QUỐC GIA ĐỂ CÔNG NGHIỆP HÓA THÀNH CÔNG, TIẾN ĐẾN THU NHẬP CAO VÀ PHÁT TRIỂN

Kinh nghiệm của Hàn Quốc, Đài Loan, Singapore… được gọi chung là "Các con hổ châu Á" – là những ví dụ điển hình về các nền kinh tế đã trải qua quá trình công nghiệp hóa thần kỳ trong nửa cuối thế kỷ XX. Từ những quốc gia, vùng lãnh thổ nghèo nàn, bị tàn phá bởi chiến tranh hoặc thiếu hụt tài nguyên thiên nhiên, các quốc gia/vùng lãnh thổ này đã vươn lên trở thành những nền kinh tế có thu nhập cao, công nghiệp hiện đại và đóng vai trò quan trọng trong chuỗi giá trị toàn cầu. Mặc dù mỗi quốc gia/vùng lãnh thổ này đều có những đặc điểm riêng biệt về tình hình kinh tế - xã hội, song hành trình phát triển “hóa rồng” của các quốc gia/vùng lãnh thổ này có những điểm chung đáng chú ý.

Đặc điểm 1: Vai trò kiến tạo của nhà nước: Nhà nước đóng vai trò trung tâm, chủ động định hướng và điều phối quá trình phát triển. Thông qua các chính sách công nghiệp có chọn lọc, nhà nước hỗ trợ các ngành công nghiệp mũi nhọn, bảo hộ thị trường trong giai đoạn đầu, đầu tư mạnh mẽ vào cơ sở hạ tầng và giáo dục, đồng thời tạo ra một môi trường kinh doanh ổn định và thuận lợi.

Đặc điểm 2: Tập trung vào xuất khẩu và hội nhập kinh tế quốc tế: Các quốc gia này đều theo đuổi mô hình tăng trưởng hướng ngoại, tập trung sản xuất hàng hóa và dịch vụ để xuất khẩu. Họ chủ động tham gia vào các tổ chức kinh tế quốc tế, ký kết các hiệp định thương mại tự do để mở rộng thị trường và thu hút đầu tư nước ngoài.

Đặc điểm 3: Đầu tư mạnh mẽ vào giáo dục và phát triển nguồn nhân lực: Nhận thức rõ vai trò then chốt của con người trong quá trình phát triển, các quốc gia này đã ưu tiên đầu tư vào hệ thống giáo dục và đào tạo, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, chú trọng đào tạo kỹ năng nghề và khuyến khích nghiên cứu khoa học, công nghệ.

Đặc điểm 4: Chú trọng thu hút và tận dụng hiệu quả vốn đầu tư nước ngoài và công nghệ: Các chính sách mở cửa, ưu đãi đầu tư và tạo môi trường kinh doanh hấp dẫn đã giúp các quốc gia này thu hút được lượng lớn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI và tiếp cận được công nghệ tiên tiến, kinh nghiệm quản lý hiện đại.

Đặc điểm 5: Khả năng thích ứng và đổi mới sáng tạo: Các quốc gia này không ngừng điều chỉnh chiến lược phát triển, thích ứng với những thay đổi của bối cảnh kinh tế thế giới và chủ động đổi mới công nghệ, nâng cao năng lực cạnh tranh của nền kinh tế. Các quốc gia này đẩy mạnh kinh tế sáng tạo như một mô hình mới để rút ngắn khoảng cách với các nước phát triển, bao gồm việc lồng ghép tư duy sáng tạo vào hoạch định chính sách, thúc đẩy chuyển đổi số và tạo môi trường thuận lợi cho các doanh nghiệp đổi mới.

Đặc điểm 6: Cải cách thể chế và môi trường kinh doanh: Các quốc gia thành công đều nhận thức rằng thể chế kinh tế là "chìa khóa" để tạo niềm tin cho doanh nghiệp và nhà đầu tư, thúc đẩy cải cách hành chính, minh bạch hóa chính sách. Tạo cơ chế hỗ trợ (thuế, tài chính, mặt bằng, kết nối, liên kết ngành) cho các ngành kinh tế mới nổi, đặc biệt là kinh tế sáng tạo.

BÀI HỌC KINH NGHIỆM CHO VIỆT NAM TRÊN CON ĐƯỜNG TRỞ THÀNH NƯỚC ĐANG PHÁT TRIỂN, CÓ CÔNG NGHIỆP HIỆN ĐẠI, THU NHẬP TRUNG BÌNH CAO

Từ những kinh nghiệm thành công của các quốc gia trên, Việt Nam có thể rút ra những bài học quan trọng để định hướng cho quá trình phát triển trong giai đoạn tới. Dưới đây là 9 bài học mà bài viết tổng kết lại thông qua kinh nghiệm của các quốc gia và vùng lãnh thổ đã khảo cứu.

Một là, nâng cao vai trò kiến tạo của nhà nước một cách hiệu quả: Nhà nước cần tiếp tục đóng vai trò định hướng chiến lược, xây dựng quy hoạch phát triển dài hạn, tạo môi trường kinh doanh thuận lợi, ổn định và minh bạch. Tuy nhiên, vai trò này cần được thực hiện một cách hiệu quả, tránh can thiệp quá sâu vào thị trường và tạo ra sự méo mó cạnh tranh. Cần tập trung vào xây dựng thể chế, pháp luật, cơ sở hạ tầng và phát triển nguồn nhân lực.

Hai là, xây dựng chiến lược công nghiệp quốc gia có tầm nhìn dài hạn và phù hợp với lợi thế cạnh tranh: Việt Nam cần xác định rõ các ngành công nghiệp ưu tiên phát triển trong từng giai đoạn, dựa trên lợi thế so sánh hiện tại và tiềm năng trong tương lai, đặc biệt là trong bối cảnh cuộc Cách mạng công nghiệp 4.0 và xu hướng chuyển đổi xanh. Cần có chính sách hỗ trợ có chọn lọc, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp trong nước vươn lên và tham gia sâu hơn vào chuỗi giá trị toàn cầu.

Ba là, đẩy mạnh hội nhập kinh tế quốc tế một cách chủ động và hiệu quả: Việt Nam đã ký kết nhiều hiệp định thương mại tự do, mở ra cơ hội tiếp cận thị trường và thu hút đầu tư. Cần tiếp tục tận dụng hiệu quả các cơ hội này, đồng thời nâng cao năng lực cạnh tranh của nền kinh tế và doanh nghiệp để đối phó với các thách thức.

Bốn là, đầu tư chiến lược vào giáo dục và phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao: Đây là yếu tố then chốt quyết định sự thành công lâu dài của Việt Nam. Cần có những cải cách căn bản và toàn diện hệ thống giáo dục và đào tạo ở tất cả các cấp, chú trọng đào tạo kỹ năng nghề, ngoại ngữ, tư duy sáng tạo và khả năng thích ứng với sự thay đổi của khoa học công nghệ.

Năm là, tạo môi trường thuận lợi để thu hút và hấp thụ hiệu quả FDI và công nghệ: Việt Nam cần tiếp tục cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, giảm chi phí giao dịch, nâng cao chất lượng cơ sở hạ tầng và nguồn nhân lực để thu hút FDI chất lượng cao, tập trung vào các lĩnh vực công nghệ tiên tiến và có giá trị gia tăng cao. Đồng thời, cần có chính sách khuyến khích chuyển giao công nghệ và nâng cao năng lực hấp thụ công nghệ của các doanh nghiệp trong nước.

Sáu là, khuyến khích và hỗ trợ sự phát triển của doanh nghiệp tư nhân trong nước: Doanh nghiệp tư nhân là động lực quan trọng của tăng trưởng kinh tế. Cần tạo ra một sân chơi bình đẳng, giảm thiểu rào cản gia nhập thị trường, hỗ trợ doanh nghiệp tiếp cận vốn, công nghệ và thông tin, khuyến khích đổi mới sáng tạo và nâng cao năng lực quản trị.

Bảy là, phát triển đồng bộ hệ thống cơ sở hạ tầng hiện đại: Đầu tư vào cơ sở hạ tầng giao thông, năng lượng, viễn thông và đô thị là điều kiện tiên quyết để thu hút đầu tư, nâng cao năng suất và chất lượng cuộc sống. Cần có quy hoạch tổng thể, nguồn lực đầu tư đủ mạnh và cơ chế quản lý hiệu quả các dự án cơ sở hạ tầng.

Tám là, chú trọng phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo: Khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo là động lực chính của tăng trưởng năng suất và nâng cao năng lực cạnh tranh trong dài hạn. Cần tăng cường đầu tư vào R&D, xây dựng hệ sinh thái đổi mới sáng tạo, khuyến khích hợp tác giữa các viện nghiên cứu, trường đại học và doanh nghiệp.

Chín là, nâng cao hiệu quả quản trị quốc gia và cải cách thể chế: Một bộ máy nhà nước hiệu lực, hiệu quả, minh bạch và liêm chính là nền tảng cho sự phát triển bền vững. Cần tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành chính, giảm thiểu thủ tục phiền hà, nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ, công chức và phòng chống tham nhũng.

KẾT LUẬN

Hành trình trở thành một quốc gia đang phát triển, có công nghiệp hiện đại và thu nhập trung bình cao đến năm 2030 là một mục tiêu đầy tham vọng nhưng hoàn toàn có thể đạt được đối với Việt Nam, nếu có sự quyết tâm cao, chiến lược đúng đắn và những bước đi phù hợp. Kinh nghiệm thành công của các quốc gia, vùng lãnh thổ như Hàn Quốc, Đài Loan, Singapore … đã cung cấp những bài học quý giá về vai trò của nhà nước, tầm quan trọng của xuất khẩu, đầu tư vào giáo dục và công nghệ, cũng như khả năng thích ứng và đổi mới sáng tạo. Theo đó, Việt Nam cần vận dụng một cách linh hoạt, sáng tạo những kinh nghiệm này, kết hợp với việc khai thác hiệu quả các cơ hội và vượt qua những thách thức đặc thù của chính quốc gia mình. Việc xây dựng một nhà nước kiến tạo hiệu quả, phát triển một chiến lược công nghiệp có tầm nhìn, đầu tư vào nguồn nhân lực chất lượng cao, đẩy mạnh hội nhập quốc tế và chú trọng phát triển bền vững sẽ là những yếu tố then chốt để Việt Nam hiện thực hóa khát vọng hóa rồng, mang lại phồn vinh và thịnh vượng cho đất nước. Con đường phía trước còn nhiều gian nan, nhưng với sự đoàn kết, ý chí và khát vọng vươn lên của toàn dân tộc, Việt Nam hoàn toàn có thể viết nên câu chuyện thành công của riêng mình trong thế kỷ XXI.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam (2022). Nghị quyết 29-NQ/TW ngày 17/11/2022 về tiếp tục đẩy mạnh CNH-HĐH đất nước đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045.

2. Phạm Minh Lân (2024). Hoàn thiện thể chế, chính sách đẩy mạnh phát triển công nghiệp trong thời kỳ mới, truy cập từ https://vietnamhoinhap.vn/vi/hoan-thien-the-che--chinh-sach-day-manh-phat-trien-cong-nghiep-trong-thoi-ky-moi-49682.htm.

3. Trần Thị Vân Hoa, Đỗ Thị Đông (2024). Công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước trên nền tảng khoa học công nghệ và đổi mới sáng tạo, Nxb Chính trị Quốc gia Sự thật.

4. Trần Thị Vân Hoa, Hoàng Văn Hoa (2024). Hướng tới mục tiêu trở thành nước đang phát triển, có công nghiệp hiện đại, thu nhập trung bình cao vào năm 2030, Tạp chí Cộng sản. https://www.tapchicongsan.org.vn/web/guest/tin-tieu-diem/-/asset_publisher/s5L7xhQiJeKe/content/huong-toi-muc-tieu-tro-thanh-nuoc-dang-phat-trien-co-cong-nghiep-hien-dai-thu-nhap-trung-binh-cao-vao-nam-2030

5. UNIDO (2017). What factors drive successful industrialization? Evidence and implications for developing countries, UNIDO Working Paper.

6. World Bank (1987). Industrialization and Growth, World Bank Publications

Ngày nhận bài: 29/6/2025; Ngày hoàn thiện biên tập: 20/7/2025; Ngày duyệt đăng: 30/7/2025