TS. Vũ Tuấn Anh
TS. Trần Thị Mai Hương
Đại học Kinh tế Quốc dân
Tóm tắt
Bình Dương là một trong những địa phương có sự phát triển kinh tế - xã hội nhanh với GRDP bình quân đầu người thuộc nhóm cao nhất cả nước. Kinh tế số được xác định là động lực then chốt góp phần tăng trưởng kinh tế. Dù thứ hạng về kinh tế số của Bình Dương đã có cải thiện đáng kể nhưng quy mô vẫn ở mức khiêm tốn. Nghiên cứu này tập trung phân tích thực trạng, luận giải một số vấn đề đặt ra và đưa ra các khuyến nghị cần triển khai trong phát triển kinh tế số của tỉnh Bình Dương trong thời gian tới.
Từ khóa: chuyển đổi số, kinh tế số, phát triển
Summary
Binh Duong is one of the localities experiencing rapid socio-economic development, with per capita GRDP ranking among the highest in the country. The digital economy has been identified as a key driver of its economic growth. Although Binh Duong’s ranking in digital economy development has improved significantly, its overall scale remains modest. This article focuses on analyzing the current situation, addressing key issues, and providing recommendations for advancing the province’s digital economy in the coming period.
Keywords: Digital transformation, digital economy, development
GIỚI THIỆU
Nằm trong vùng Đông Nam Bộ với sự phát triển mạnh về công nghiệp, Bình Dương đã và đang chủ động triển khai tích cực chuyển đổi số toàn diện trên tất cả các lĩnh vực trong đó có phát triển kinh tế số. Với 74.318 doanh nghiệp đang hoạt động sản xuất kinh doanh trong đó hơn 7.000 doanh nghiệp công nghệ thông tin, đây là lực lượng quan trọng góp phần thực hiện phát triển kinh tế số địa phương. Tỉnh hiện có hơn 1835 tài khoản tổ chức, cá nhân hoạt động thương mại điện tử, 11 ứng dụng bán hàng và 855 website bán hàng được thông báo (Cục Thương mại điện tử và kinh tế số, Bộ Công thương, 2024). Năm 2024, Bình Dương đứng thứ 3 cả nước về chỉ số Thương mại điện tử, đạt 51/100 điểm. Tuy nhiên, quy mô kinh tế số Bình Dương vẫn chưa tương xứng với tiềm năng, thấp hơn nhiều so với mục tiêu đề ra. Việc duy trì và nâng cao thứ bậc về kinh tế số trong bối cảnh hiện nay là yêu cầu cần thiết để gia tăng năng lực cạnh tranh, thực hiện được các mục tiêu về phát triển kinh tế số của địa phương đạt 30% GRDP đến năm 2030.
CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Cơ sở lý thuyết
Tổ chức Hợp tác và Phát triển kinh tế OECD (2020) đã đưa định nghĩa về kinh tế số “Kinh tế số bao gồm tất cả các hoạt động kinh tế dựa vào hoặc được tăng cường đáng kể bằng cách sử dụng các yếu tố đầu vào kỹ thuật số, bao gồm công nghệ kỹ thuật số, cơ sở hạ tầng kỹ thuật số, dịch vụ kỹ thuật số và dữ liệu”. Với cách tiếp cận này, kinh tế số được xác định dựa trên việc xem xét mức độ ứng dụng các yếu tố đầu vào kỹ thuật số để tạo ra sản phẩm. Ở Việt Nam, khái niệm về kinh tế số được văn bản hóa trong Quyết định số 411/QĐ-TTg ngày 31/3/2022 của Thủ tướng Chính phủ: “Kinh tế số là hoạt động kinh tế sử dụng công nghệ số và dữ liệu số làm yếu tố đầu vào chính, sử dụng môi trường số làm không gian hoạt động chính, sử dụng công nghệ thông tin - viễn thông để tăng năng suất lao động, đổi mới mô hình kinh doanh và tối ưu hóa cấu trúc nền kinh tế”.
Hai phương pháp đo lường kinh tế số:
Thứ nhất, phương pháp tiếp cận từ trên xuống: Với phương pháp này đo lường quy mô kinh tế số dựa vào tất cả các ngành được hưởng lợi từ việc áp dụng công nghệ số và năng suất lao động đạt được do áp dụng công nghệ số (có thể trực tiếp hoặc gián tiếp). Các sản phẩm công nghệ thông tin và truyền thông (ICT) và các dịch vụ số gộp lại là kinh tế số lõi. Các thực tế kinh tế được lựa chọn với hoạt động cốt lõi dựa trên việc sử dụng dữ liệu số, công nghệ số, nền tảng số hay dịch vụ số.
Thứ hai, phương pháp tiếp cận từ dưới lên: Với phương pháp này đo lường từng thành phần của kinh tế số, xác định khái niệm, phạm vi từ phần cứng đến hoạt động thương mại điện tử để tổng hợp. Trong phương pháp này, bảng cân đối liên ngành (bảng IO) được sử dụng để tính toán, phân chia thành 2 nhóm ngành chính là nhóm ngành số và nhóm ngành phi số. Trên cơ sở đó, đóng góp kinh tế số trong GDP dựa vào ảnh hưởng của ngành kinh tế số bởi tiêu dùng cuối cùng, còn các ngành kinh tế khác có sử dụng hoặc phụ thuộc ngành kinh tế số qua liên kết xuôi (đóng góp số hóa của các ngành kinh tế khác trong GDP).
Mỗi phương pháp có ưu, nhược điểm tùy thuộc vào sự sẵn có của dữ liệu. Với phương pháp theo cách tiếp cận từ trên xuống có thể đánh giá được tác động của các nhân tố tới tăng trưởng quy mô kinh tế số, dữ liệu được tổng hợp từ các nguồn khác nhau và đòi hỏi nguồn dữ liệu lớn. Trong khi đó với phương pháp tiếp cận từ dưới lên lại cần sử dụng bảng cân đối liên ngành IO và dữ liệu thống kê cập nhật.
Trên cơ sở nghiên cứu các phương pháp đo lường kinh tế số, nhóm tác giả nhận thấy do sự chưa sẵn sàng về dữ liệu do các quy định về việc cung cấp và sử dụng cũng như các chỉ tiêu báo cáo trong hệ thống thống kê quốc gia và của các sở, ngành nên việc thu thập dữ liệu trở nên phức tạp. Để có thể giải quyết vấn đề trên, với cách tiếp cận đơn giản nhưng vẫn có thể xác định được sự đóng góp tương đối của giá trị gia tăng kinh tế số lên các ngành kinh tế thông qua khả năng ứng dụng hàm sản xuất với các yếu tố đầu vào bao gồm: GRDP, lao động, vốn và chi phí cho ICT.
![]() |
Với gVAit là tốc độ tăng trưởng giá trị gia tăng của ngành i vào năm t; lnVAit-1 là logarithm giá trị gia tăng của ngành i vào năm t-1; gKit và gLit là tốc độ tăng trưởng của vốn và lao động của ngành i vào năm t; lnICTit là logarithm giá trị đầu vào kinh tế số của ngành i vào năm t.
Như vậy giá trị gia tăng kinh tế số là tổng của giá trị gia tăng kinh tế số lõi và giá trị gia tăng kinh tế số lan tỏa. Theo đó, tỷ trọng giá trị gia tăng của kinh tế số trên GRDP của địa phương được xác định theo công thức:
![]() |
Trong đó, tỷ trọng giá trị gia tăng của kinh tế số gồm kinh tế số lõi (sử dụng số liệu giá trị gia tăng ngành cấp 2) và kinh tế số hóa (xác định từ bảng cân đối liên ngành -bảng IO). Việc xác định tỷ lệ kinh tế số hóa trên giá trị gia tăng mỗi ngành được thực hiện trên bảng IO dựa theo nghiên cứu của Bui & Nguyen, (2022).
Phương pháp nghiên cứu
Trên cơ sở tổng hợp các nghiên cứu và phân tích, nhóm nghiên cứu rút ra những vấn đề lý luận và thực tiễn về phát triển kinh tế số Bình Dương. Đồng thời thu thập số liệu thứ cấp về thực trạng phát triển kinh tế số, tình hình hoạt động chuyển đổi số của các doanh nghiệp trên địa bàn Bình Dương từ các nguồn chính thức của các sở, ban ngành, các cơ quan quản lý nhà nước.
Bằng các phương pháp phân tích và tổng hợp: Phương pháp thống kê mô tả, phương pháp so sánh, phương pháp đo lường kinh tế số bài viết phân tích bức tranh tổng thể về phát triển kinh tế số Bình Dương. Các công cụ này được sử dụng kết hợp với các bảng biểu để minh họa rõ nét hơn các nội dung nghiên cứu.
THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ SỐ BÌNH DƯƠNG
Kết quả đạt được
Thứ nhất, về quy mô kinh tế số
Trong giai đoạn 2020-2023, kinh tế số Bình Dương có sự tăng trưởng và phát triển toàn diện trên nhiều lĩnh vực và trở thành điểm sáng trong bức tranh kinh tế chung của tỉnh. Giá trị giao dịch thương mại điện tử tăng trung bình 20%/năm, trong đó đạt 30.000 tỉ đồng vào năm 2020 tăng lên 45.000 tỷ đồng năm 2023 (Hình 1). Tỷ lệ người sử dụng thanh toán điện tử trong dân tăng từ 60% năm 2020 lên đến 75% năm 2023. Hạ tầng số được đầu tư hiện đại, đồng bộ 100% xã phường có cáp quang, mức độ phủ sóng wifi công cộng tăng từ 70% năm 2022 đạt 100% năm 2023 ở khu vực tập trung đông người. Năm 2023, lần đầu tiên Bình Dương đã lọt vào nhóm 10 tỉnh thành dẫn đầu cả nước về chỉ số chuyển đổi số DTI ở vị trí thứ 7.
![]() |
Nguồn: Chu Bích Ngọc, Kỷ yếu Hội thảo Kinh tế số Bình Dương, 2024 |
Kinh tế số của tỉnh Bình Dương giai đoạn này được cải thiện đáng kể. Năm 2022 Bình Dương xếp thứ 25 trong toàn quốc và đã tăng lên 15 bậc ở vị trí thứ 10 vào năm 2023 (Bảng 1)
Bảng 1. Xếp hạng về kinh tế số của Bình Dương giai đoạn 2021-2023
Xếp hạng | 2021 | 2022 | 2023 |
Chuyển đổi số | 22 | 19 | 7 |
Kinh tế số | 20 | 25 | 10 |
Nguồn: Bộ Khoa học và Công nghệ, 2024
Trong giai đoạn 2020-2023, Bình Dương có sự cải thiện đáng kể trong phát triển kinh tế số. Xếp hạng của tỉnh duy trì ở mức 3 và vươn lên vị trí thứ 2 trong vùng Đông Nam Bộ, chỉ sau thành phố Hồ Chí Minh. Tuy nhiên, quy mô kinh tế số của tỉnh Bình Dương vẫn ở mức khiêm tốn, chưa tương xứng với tiềm năng, thấp hơn nhiều so với mục tiêu phải đạt tối thiểu 20% GRDP tỉnh vào năm 2025.
Thứ hai, về kinh tế số lõi và kinh tế số lan tỏa
Là một trong những địa phương phát triển mạnh về lĩnh vực công nghiệp, cùng với thành phố Hồ Chí Minh, Bình Dương tập trung nhiều các doanh nghiệp sản xuất sản phẩm điện tử, viễn thông và công nghệ thông tin trong vùng. Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài thu hút vào tỉnh gia tăng qua các năm từ 1,5 tỉ USD năm 2023 với 4219 dự án và tăng lên hơn 2,2 tỷ USD vào năm 2024 đứng thứ 2 cả nước sau thành phố Hồ Chí Minh. Trong đó, lĩnh vực công nghiệp chế biến chế tạo vẫn là lĩnh vực thu hút được nhiều sự quan tâm của nhà đầu tư, chiếm khoảng 55% tổng vốn đầu tư đăng ký. Giá trị đóng góp của kinh tế số lõi của Bình Dương đứng thứ 2 trong vùng tuy nhiên giá trị kinh tế số lan toả của các ngành kinh tế còn khá hạn chế. Điều đó cho thấy việc số hóa và thực hiện các giao dịch trực tuyến trong các ngành lĩnh vực tại Bình Dương còn khá thấp, và vẫn theo xu hướng truyền thống.
Để đánh giá được đầy đủ mức độ số hóa của các ngành, nhóm nghiên cứu đã sử dụng phương pháp đo lường nêu trên tính toán quy mô kinh tế số cho các ngành của tỉnh Bình Dương (Bảng 2).
Bảng 2. Quy mô kinh tế số theo ngành của Bình Dương giai đoạn 2020-2023 (theo giá hiện hành)
Đơn vị tính: Tỷ đồng
Ngành | Quy mô kinh tế số | ||||
2020 | 2021 | 2022 | 2023 | ||
1 | Nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản | 599,9 | 635,7 | 640,0 | 661,8 |
2 | Khai khoáng | 61,4 | 50,1 | 58,5 | 89,5 |
3 | Công nghiệp chế biến, chế tạo | 34377,6 | 38013,1 | 42995,9 | 46534,5 |
4 | Sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước | 116,5 | 123,2 | 154,5 | 157,6 |
5 | Cung cấp nước; hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải | 100,6 | 102,7 | 119,5 | 151,5 |
6 | Xây dựng | 784,6 | 871,5 | 1023,7 | 1085,8 |
7 | Bán buôn và bán lẻ; sửa chữa ô tô, mô tô, xe máy | 2046,1 | 2244,5 | 2654,9 | 3102,8 |
8 | Vận tải kho bãi | 759,6 | 845,1 | 983,3 | 1155,5 |
9 | Dịch vụ lưu trú và ăn uống | 567,9 | 547,5 | 718,1 | 817,2 |
10 | Thông tin và truyền thông | 2634,3 | 2603,5 | 2882,4 | 3068,5 |
11 | Hoạt động tài chính, ngân hàng và bảo hiểm | 796,7 | 900,1 | 1065,0 | 1173,9 |
12 | Hoạt động kinh doanh bất động sản | 506,1 | 566,0 | 676,7 | 753,4 |
13 | Hoạt động chuyên môn, khoa học và công nghệ | 384,7 | 415,0 | 460,8 | 505,4 |
14 | Hoạt động hành chính và dịch vụ hỗ trợ | 357,1 | 340,7 | 390,8 | 430,4 |
15 | Hoạt động của Đảng, tổ chức CT-XH, QLNN, ANQP | 397,7 | 433,4 | 457,6 | 515,2 |
16 | Giáo dục và đào tạo | 256,4 | 313,0 | 353,7 | 406,7 |
17 | Y tế và hoạt động trợ giúp xã hội | 167,2 | 254,0 | 240,6 | 249,1 |
18 | Nghệ thuật, vui chơi và giải trí | 106,9 | 96,6 | 118,1 | 133,9 |
19 | Hoạt động dịch vụ khác | 537,8 | 493,3 | 578,4 | 662,5 |
20 | Hoạt động làm thuê các công việc trong các hộ gia đình | 110,0 | 118,6 | 136,1 | 155,2 |
Nguồn:Tính toán của nhóm nghiên cứu
Từ những tính toán trên cho thấy tại Bình Dương một số các ngành có mức đóng góp của kinh tế số cao trong ngành giai đoạn 2020-2023 như công nghiệp chế biến chế tạo; thông tin truyền thông; hoạt động tài chính, ngân hàng và bảo hiểm; hoạt động chuyên môn khoa học và công nghệ. Đặc biệt là ngành thông tin và truyền thông có tỷ trọng giá trị tăng thêm của kinh tế số trong giá trị tăng thêm toàn ngành lớn trung bình ở mức 76,5%/năm; công nghiệp chế biến chế tạo ở mức 15%/năm. Mức độ số hóa của các ngành khác còn thấp so với tiềm năng (Hình 2). Ngành công nghiệp chế biến chế tạo xếp ở vị trí thứ 4 trong bảng về tỷ trọng kinh tế số trong năm 2023 nhưng xét về quy mô kinh tế số có giá trị lớn nhất là 46534,5 tỷ đồng. Điều này cho thấy vai trò của ngành công nghiệp chế biến chế tạo đóng góp cho phát triển kinh tế số của tỉnh. Mức độ số hóa của các ngành còn lại ở mức thấp so với tiềm năng và chưa đạt được mục tiêu đề ra.
![]() |
Hình 2. Những ngành có tỷ trọng kinh tế số năm 2023 đạt mục tiêu theo Nghị quyết số 05-NQ/TU của Tỉnh ủy Bình Dương |
Nguồn: Tính toán của nhóm nghiên cứu
Một số vấn đề đặt ra
Thứ nhất, quy mô kinh tế số còn khiêm tốn, chưa tương xứng với tiềm năng của địa phương. Mặc dù tỉnh đã có chủ trương, kế hoạch chuyển đổi số tuy nhiên, các chính sách hỗ trợ tài chính, tư vấn và đào tạo chưa được triển khai đồng bộ và hiệu quả. Theo Báo cáo đánh giá của Bộ Kế hoạch và Đầu tư năm 2023, Bình Dương nằm trong nhóm những địa phương có chỉ số sẵn sàng chuyển đổi số ở mức trung bình, thiếu nền tảng hỗ trợ cho khởi nghiệp và đổi mới sáng tạo.
Thứ hai, mặc dù có lợi thế về công nghiệp tuy nhiên quy mô kinh tế số lõi và kinh tế số lan tỏa chưa mở rộng. Mức độ số hóa của các ngành còn thấp. Với nhiều tiềm năng và dư địa phát triển kinh tế số song nhiều ngành, lĩnh vực trên địa bàn tỷ trọng kinh tế số còn thấp chưa đạt mục tiêu đề ra, áp dụng các công nghệ mới cũng như mức độ tự động hóa trong sản xuất còn nhiều khó khăn. Doanh nghiệp thiếu năng lực chuyển đổi số cũng như gặp khó khăn về kinh phí khi thực hiện đầu tư vào hệ thống phần mềm, thiết bị và đào tạo nhân lực. Hiện tại trên địa bàn tỉnh, số lượng các doanh nghiệp tham gia thực hiện chuyển đổi số còn ít, nhiều doanh nghiệp còn lúng túng trong quá trình triển khai.
Thứ ba, thiếu hụt nhân lực có chuyên môn đặc biệt là nhân lực chất lượng cao trong lĩnh vực công nghệ số. Số liệu báo cáo về chuyển đổi số tỉnh Bình Dương năm 2023 cho thấy chỉ có 32% doanh nghiệp đánh giá nguồn nhân lực công nghệ thông tin nội bộ đáp ứng được yêu cầu số hóa. Bên cạnh đó, việc đào tạo, bồi dưỡng nhân lực còn hạn chế, chưa đáp ứng nhu cầu thực tế.
MỘT SỐ ĐỀ XUẤT
Để đạt được mục tiêu tỷ trọng kinh tế số đạt 30% GRDP, tỷ trọng kinh tế số trong từng ngành, lĩnh vực đạt tối thiểu 20% theo Nghị quyết số 05-NQ/TU của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về chuyển đổi số tỉnh Bình Dương đến năm 2025, định hướng đến năm 2030, trên tinh thần đột phá phát triển khoa học công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số theo Nghị quyết số 57-NQ/TW (ban hành ngày 22/12/2024) và Nghị quyết số 68-NQ/TW (ban hành ngày 4/5/2025) về phát triển kinh tế tư nhân, khắc phục những hạn chế trong phát triển kinh tế số, thời gian tới Bình Dương cần triển khai một số giải pháp như sau:
Một là, nâng cao năng lực cạnh tranh cùng các chính sách ưu đãi tạo môi trường sản xuất kinh doanh chất lượng và uy tín. Hỗ trợ doanh nghiệp thông qua các chính sách ưu đãi phù hợp, thực chất và có trọng tâm đặc biệt đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa, doanh nghiệp khởi nghiệp đổi mới sáng tạo, doanh nghiệp trong lĩnh vực công nghệ cao.
Hai là, đẩy mạnh thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các ngành kinh tế số lõi như sản xuất chip, sản phẩm điện tử, sản phẩm viễn thông, những ngành công nghệ cao nâng giá trị gia tăng số tạo ra từ những ngành này, và theo đó nâng quy mô kinh tế số chung.
Ba là, đẩy mạnh hoạt động chuyển đổi số, tập trung vào những ngành lĩnh vực kinh tế thế mạnh bao gồm: sản xuất chế biến thực phẩm; sản xuất trang phục; sản xuất thuốc, hóa chất và dược liệu; sản xuất các sản phẩm từ cao su, plastic; sản xuất kim loại; sản xuất các sản phẩm từ kim loại đúc sẵn; sản xuất thiết bị điện; sản xuất phương tiện vận tải khác; sản xuất giường, tủ, bàn, ghế.
Bốn là, phát triển nguồn nhân lực số phục vụ cho quá trình chuyển đổi số, vận hành số và sẵn sàng phục vụ cho việc thu hút các doanh nghiệp sản xuất điện tử và công nghệ thông tin trong tương lai gần. Đặc biệt chú ý đến việc đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao, hướng đến phát triển những công việc có giá trị kinh tế cao trong chuỗi giá trị sản xuất.
*Bài viết là một phần kết quả nghiên cứu của Đề tài khoa học cấp tỉnh “Đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp phát triển kinh tế số và xã hội số trên địa bàn tỉnh Bình Dương đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2035” do Đại học Kinh tế Quốc dân chủ trì.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Kế hoạch và Đầu tư (2023). Thông cáo báo chí Kết quả biên soạn chỉ tiêu tỷ trọng giá trị tăng thêm của kinh tế số trong GDP, GRDP của Việt Nam.
2. Cục Thống kê Bình Dương, Số liệu thống kê kinh tế - xã hội của tỉnh các năm 2020, 2021, 2022, 2023, 2024.
3. Ohno (2022). Vượt qua bẫy thu nhập trung bình, Tọa đàm, Trường Đại học Kinh tế quốc dân.
4. Thủ tướng Chính phủ (2022). Quyết định 411/QĐ-TTg ngày 31/3/2022 “Phê duyệt Chiến lược quốc gia phát triển kinh tế số và xã hội số đến năm 2025, định hướng đến năm 2030”
5. Thủ tướng Chính phủ (2024). Quyết định số 370/QĐ-TTg ngày 04/05/2024 “Phê duyệt Quy hoạch vùng Đông Nam Bộ thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050”.
6. Tổng cục thống kê, (2023). Báo cáo kinh tế số Việt Nam.
7. Tỉnh ủy Bình Dương (2022). Nghị quyết số 05-NQ/TU ngày 19/5/2022 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về chuyển đổi số tỉnh Bình Dương đến năm 2025, định hướng đến năm 2030.
8. Sở Khoa học và Công nghệ Bình Dương (2024). Báo cáo Hội nghị Tổng kết đánh giá chỉ số đổi mới sáng tạo PII, Bình Dương.
9. Sở Khoa học và Công nghệ Bình Dương, Trường Đại học Kinh tế Quốc dân (2024). Kỷ yếu Hội thảo khoa học quốc gia “Phát triển kinh tế số và xã hội số trong bối cảnh công nghiệp hóa - hiện đại hóa tỉnh Bình Dương”.
Ngày nhận bài: 10/6/2025; Ngày hoàn thiện biên tập: 20/6/2025; Ngày duyệt xuất bản: 25/6/2025 |