NCS. Phan Nam Thái
Trường Đại học Thương mại
Email: pnamthai@gmail.com
Tóm tắt
Thông qua phân tích dữ liệu khảo sát 260 doanh nghiệp sản xuất, chế biến thực phẩm vùng Đồng bằng sông Hồng, nghiên cứu đánh giá sự ảnh hưởng của vốn, chất lượng lao động đến năng suất lao động của các doanh nghiệp. Kết quả nghiên cứu cho thấy, Vốn, Chất lượng lao động có ảnh hưởng tích cực và đáng kể đến Năng suất lao động của các doanh nghiệp. Dựa theo kết quả này, nghiên cứu đưa ra một số kiến nghị nhằm góp phần cải thiện năng suất lao động của các doanh nghiệp sản xuất, chế biến thực phẩm vùng Đồng bằng sông Hồng.
Từ khóa: Năng suất lao động, vốn, chất lượng lao động, doanh nghiệp sản xuất, chế biến thực phẩm, vùng đồng bằng sông Hồng
Summary
Based on survey data from 260 food manufacturing and processing enterprises in the Red River Delta region, this study evaluates the impact of capital and labor quality on firms’ labor productivity. The findings reveal that both capital and labor quality exert a positive and significant influence on labor productivity. Grounded in these results, the study proposes several recommendations to improve labor productivity in food manufacturing and processing enterprises in the Red River Delta region.
Keywords: Labor productivity, capital, labor quality, food manufacturing and processing enterprises, Red River Delta region
ĐẶT VẤN ĐỀ
Trong bối cảnh nền kinh tế Việt Nam ngày càng hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế toàn cầu, các doanh nghiệp trong nước đang phải đối mặt với áp lực cạnh tranh ngày càng gay gắt ở cả trong và ngoài nước. Để có thể duy trì sự tồn tại và phát triển bền vững, việc nâng cao năng lực cạnh tranh trở thành yêu cầu tất yếu đối với mỗi doanh nghiệp. Trong số các yếu tố cấu thành năng lực cạnh tranh, năng suất lao động được xem là một trong những yếu tố then chốt, có ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả hoạt động và khả năng phát triển dài hạn của doanh nghiệp.
Vùng Đồng bằng sông Hồng, bao gồm thủ đô Hà Nội, được xác định là một trong những vùng kinh tế trọng điểm của cả nước. Đóng góp vào tăng trưởng kinh tế của Vùng phần lớn đến từ hoạt động sản xuất của các doanh nghiệp thuộc các ngành kinh tế chủ lực, trong đó có ngành sản xuất, chế biến thực phẩm - một lĩnh vực giữ vai trò quan trọng trong việc bảo đảm an ninh lương thực và thúc đẩy xuất khẩu. Mặc dù vùng đồng bằng sông Hồng sở hữu nhiều lợi thế như nguồn nguyên liệu phong phú, lực lượng lao động dồi dào, cùng hệ thống cơ sở hạ tầng tương đối phát triển, nhưng năng suất lao động của các doanh nghiệp sản xuất, chế biến thực phẩm vẫn còn nhiều hạn chế, chưa tương xứng với tiềm năng sẵn có. Vốn và lao động là những đầu vào quan trọng đối với quá trình sản xuất của bất kỳ doanh nghiệp nào. Do đó, việc nghiên cứu sự ảnh hưởng của vốn và chất lượng lao động đến năng suất lao động của các doanh nghiệp sản xuất, chế biến thực phẩm vùng Đồng bằng sông Hồng, qua đó đề xuất các kiến nghị nhằm cải thiện năng suất lao động của các doanh nghiệp này, là một vấn đề quan trọng và có ý nghĩa thực tiễn.
CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Cơ sở lý thuyết
Năng suất lao động của doanh nghiệp
Trong hoạt động sản xuất, một trong những mục tiêu chính mà doanh nghiệp hướng đến đó là tối đa hóa sản lượng đầu ra trên cơ sở sử dụng hiệu quả các yếu tố đầu vào nhằm giảm chi phí sản xuất và gia tăng lợi nhuận. Đây chính là mục tiêu tăng năng suất. Bản chất của năng suất là thước đo, phản ánh hiệu quả của quá trình chuyển đổi các yếu tố đầu vào thành đầu ra. Theo Hoffman và Mehra (1999), Mathur và cộng sự (2012), tăng năng suất được thể hiện qua việc sản xuất số lượng sản phẩm tương tự từ những nguồn lực ít hơn hoặc sản xuất nhiều sản phẩm hơn hoặc tốt hơn từ cùng một nguồn lực.
Theo OECD (2001), năng suất được phân loại thành 2 nhóm là năng suất yếu tố đơn lẻ và năng suất đa yếu tố. Năng suất yếu tố đơn lẻ thể hiện lượng đầu ra được tạo ra bởi một đơn vị yếu tố đầu vào đơn lẻ như vốn hoặc lao động. Năng suất đa yếu tố thể hiện lượng đầu ra được tạo ra bởi một đơn vị tổng hợp gồm nhiều yếu tố đầu vào như vốn, lao động. Năng suất lao động chính là năng suất yếu tố đơn lẻ và là tỷ lệ giữa lượng đầu ra với lượng đầu vào là lao động. Năng suất lao động là thước đo phổ biến nhất của nhóm năng suất yếu tố đơn lẻ (Syverson, 2011).
Các yếu tố ảnh hưởng đến năng suất lao động
Tất cả các yếu tố đầu vào được sử dụng trong quá trình sản xuất đều ảnh hưởng đến năng suất lao động của doanh nghiệp. Theo OECD (2001), năng suất lao động chịu sự chi phối bởi nhiều yếu tố tác động đồng thời trong quá trình sản xuất như năng lực của người lao động, những thay đổi về vốn, đầu vào trung gian, cũng như thay đổi về kỹ thuật, cách thức tổ chức, quy mô, mức độ khác nhau của việc sử dụng công suất và lỗi đo lường. Vốn và lao động là 2 yếu tố đầu vào quan trọng của quá trình sản xuất, do đó vốn và chất lượng lao động có ảnh hưởng trực tiếp đến năng suất lao động.
Mô hình nghiên cứu đề xuất
Hàm sản xuất Cobb & Douglas được sử dụng để ước lượng mức độ tác động của các yếu tố ảnh hưởng đến năng suất lao động của doanh nghiệp sản xuất, chế biến thực phẩm vùng Đồng bằng sông Hồng:
(1)
Trong đó: Yit, Kit, Lit lần lượt là tổng lượng đầu ra (tính theo giá trị gia tăng), đầu vào vốn, số lượng lao động của doanh nghiệp sản xuất, chế biến thực phẩm i vào thời gian t. Ait là các yếu tố đầu vào khác của doanh nghiệp sản xuất, chế biến thực phẩm i vào thời gian t ảnh hưởng đến tổng lượng đầu ra. Hệ số α và β lần lượt là hệ số co giãn của tổng lượng đầu ra theo vốn và lao động.
Chia 2 vế của phương trình (1) cho lao động (Lit) ta có năng suất lao động của doanh nghiệp sản xuất, chế biến thực phẩm i vào thời gian t (như sau:
Hay:
(2)
Logarit cơ số e cho 2 vế của phương trình (2), ta có phương trình sau:
(3)
Với Kit/Lit là mức độ vốn trên một lao động (VONit); Lit là số lượng lao động, thể hiện quy mô (QMit) và Ait là các yếu tố đầu vào khác như: Chất lượng lao động (CLLĐit), Nghiên cứu và phát triển (R&Dit), Năng lực quản lý của nhà quản trị cấp trung (NLQLNQTCTit) của doanh nghiệp sản xuất, chế biến thực phẩm i vào thời gian t.
Từ phương trình (3) ta có mô hình hồi quy tuyến tính logarit để ước lượng năng suất lao động và mức độ tác động của các yếu tố ảnh hưởng đến năng suất lao động của doanh nghiệp sản xuất, chế biến thực phẩm vùng Đồng bằng sông Hồng như sau:
Phương pháp nghiên cứu
Tác giả sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng để đánh giá sự ảnh hưởng của vốn và chất lượng lao động đến năng suất lao động của các doanh nghiệp sản xuất, chế biến thực phẩm vùng Đồng bằng sông Hồng. Sau khi thu thập và làm sạch dữ liệu, tác giả sử dụng phần mềm SPSS26 để phân tích định lượng.
Thang đo nghiên cứu:
- Dựa theo nghiên cứu của Papadogonas và Voulgaris (2005), thang đo biến độc lập Vốn dưới dạng logarit cơ số e được xác định như sau:
)
)
Trong đó: Tỷ lệ lao động đã qua đào tạo là tỷ lệ giữa số lượng nhân viên, công nhân đã qua đào tạo trên tổng số nhân viên, công nhân cuối năm t của doanh nghiệp sản xuất, chế biến thực phẩm i. Nhân viên, công nhân của doanh nghiệp có bằng cấp hoặc chứng chỉ chứng nhận đã đạt một trình độ kỹ thuật, nghiệp vụ chuyên môn được cấp bởi một trường hay một cơ sở đào tạo thuộc hệ thống giáo dục quốc dân thì được xem là nhân viên, công nhân đã qua đào tạo.
Thu thập dữ liệu: Do số lượng doanh nghiệp sản xuất, chế biến thực phẩm vùng Đồng bằng sông Hồng khá lớn, nên tác giả sử dụng phương pháp chọn mẫu phi xác suất, thuận tiện. Để thu thập dữ liệu, tác giả thực hiện khảo sát 305 doanh nghiệp sản xuất, chế biến thực phẩm vùng Đồng bằng sông Hồng trong năm 2024. Kết quả thu được 260 quan sát hợp lệ, đảm bảo kích cỡ mẫu tối thiểu.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Kết quả phân tích tương quan (Pearson correlations) cho thấy tất cả các biến độc lập trong mô hình đều có mối tương quan với biến phụ thuộc Năng suất lao động (lnNSLĐ). Hệ số tương quan giữa biến độc lập Vốn (lnVON) và Chất lượng lao động (lnCLLĐ) với biến phụ thuộc lnNSLĐ lần lượt là 0,155 và 0,397 có ý nghĩa thống kê, với mức ý nghĩa ≤ 0,05.
Hệ số Durbin-Watson là 1,693 > 1,5 cho thấy các sai số trong mô hình nghiên cứu là độc lập với nhau.
Các chỉ số phóng đại phương sai (VIF) cho thấy đều 1, chứng tỏ không có hiện tượng đa cộng tuyến giữa các biến độc lập trong mô hình nghiên cứu.
Kết quả phân tích hồi quy tại Bảng cho thấy Vốn và Chất lượng lao động của doanh nghiệp sản xuất, chế biến thực phẩm vùng Đồng bằng sông Hồng có mối quan hệ thuận chiều với Năng suất lao động của doanh nghiệp, với hệ số hồi quy lần lượt là +0,180 và +0,163.
Bảng: Kết quả phân tích hồi quy
Mô hình |
Hệ số chưa chuẩn hóa |
Hệ số chuẩn hóa |
t |
Sig. |
||
B |
Sai số chuẩn |
Beta |
||||
1 |
(Constant) |
-2,296 |
,416 |
|
-5,526 |
,000 |
lnVON |
,145 |
,032 |
,180 |
4,524 |
,000 |
|
lnCLLĐ |
,183 |
,045 |
,163 |
4,060 |
,000 |
|
lnR&D |
,293 |
,039 |
,307 |
7,537 |
,000 |
|
lnNLQLNQTCT |
2,608 |
,265 |
,407 |
9,832 |
,000 |
|
lnQM |
,202 |
,030 |
,284 |
6,739 |
,000 |
|
a. Dependent Variable: lnNSLĐ |
Nguồn: Kết quả xử lý dữ liệu trên phần mềm SPSS 26
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Kết luận
Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng, cả 2 yếu tố Vốn và Chất lượng lao động đều có ảnh hưởng tích cực đến Năng suất lao động của các doanh nghiệp sản xuất, chế biến thực phẩm vùng Đồng bằng sông Hồng. Điều này cho thấy, việc cải thiện mức độ vốn và chất lượng lao động có ý nghĩa rất quan trọng trong việc nâng cao năng suất lao động của các doanh nghiệp sản xuất, chế biến thực phẩm vùng Đồng bằng sông Hồng.
Kiến nghị
Để cải thiện các yếu tố ảnh hưởng nói trên, từ đó nâng cao năng suất lao động của các doanh nghiệp, tác giả kiến nghị một số giải pháp đối với doanh nghiệp sản xuất, chế biến thực phẩm vùng Đồng bằng sông Hồng và Nhà nước như sau:
Đối với doanh nghiệp
Thứ nhất, các doanh nghiệp cần mạnh dạn, tăng cường đầu tư vốn vào máy móc, dây chuyền sản xuất hiện đại, ứng dụng công nghệ mới, đồng thời nâng cấp cơ sở vật chất, điều kiện làm việc như văn phòng, nhà xưởng, kho bãi. Việc trang bị công nghệ tự động hóa, hệ thống điều khiển thông minh và thiết bị tiên tiến trong khâu chế biến, đóng gói, bảo quản không chỉ giúp giảm thiểu sai sót do con người, rút ngắn thời gian sản xuất mà còn nâng cao chất lượng sản phẩm. Bên cạnh đó, tăng cường đầu tư vốn vào cải thiện cơ sở vật chất như nhà xưởng, kho bãi hiện đại, có hệ thống bảo quản thông minh sẽ góp phần ổn định nguồn nguyên liệu đầu vào, giảm thất thoát, đặc biệt với thực phẩm tươi sống hoặc nguyên liệu cần bảo quản lạnh. Cơ sở vật chất tốt cũng giúp cải thiện điều kiện làm việc cho người lao động, qua đó nâng cao năng suất cá nhân và hiệu quả sản xuất chung của doanh nghiệp.
Thứ hai, các doanh nghiệp cần chú trọng nâng cao chất lượng đội ngũ lao động. Để thực hiện được việc này, doanh nghiệp cần xây dựng chiến lược phát triển nguồn nhân lực một cách bài bản, trong đó chú trọng tổ chức các chương trình đào tạo định kỳ, bồi dưỡng kỹ năng nghề, cập nhật kiến thức chuyên môn và công nghệ mới cho người lao động. Việc đào tạo không chỉ giúp nâng cao trình độ tay nghề, mà còn góp phần nâng cao nhận thức, ý thức kỷ luật và tinh thần làm việc chuyên nghiệp của đội ngũ nhân sự. Bên cạnh đó, các doanh nghiệp có thể áp dụng các chính sách tuyển dụng; chính sách lương thưởng, đãi ngộ, khuyến khích phù hợp nhằm thu hút và giữ chân những người lao động có năng lực.
Đối với Nhà nước
Một là, Nhà nước cần xây dựng và triển khai các chính sách hỗ trợ tài chính thiết thực, bao gồm chương trình miễn, giảm thuế và ưu đãi tín dụng dành riêng cho các doanh nghiệp sản xuất, chế biến thực phẩm tại vùng Đồng bằng sông Hồng. Những chính sách này sẽ tạo điều kiện thuận lợi để doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp nhỏ và vừa, tiếp cận được nguồn vốn vay với lãi suất hợp lý, từ đó giảm áp lực tài chính khi đầu tư vào đổi mới công nghệ, hiện đại hóa máy móc, dây chuyền sản xuất và áp dụng các giải pháp chế biến sâu, tạo ra giá trị gia tăng cao.
Hai là, Nhà nước cần đẩy mạnh công cuộc đổi mới chương trình giáo dục và đào tạo nghề theo hướng tiệm cận với các chuẩn mực quốc tế. Quá trình đổi mới này không chỉ dừng lại ở nội dung chương trình, phương pháp giảng dạy, mà còn bao gồm việc nâng cấp trang thiết bị kỹ thuật phục vụ công tác đào tạo. Mục tiêu là nhằm bảo đảm lực lượng lao động được đào tạo tại vùng đồng bằng sông Hồng nói riêng và trên cả nước nói chung có thể đáp ứng hiệu quả nhu cầu tuyển dụng của doanh nghiệp trong nước, đồng thời đủ năng lực tham gia thị trường lao động quốc tế. Các văn bằng, chứng chỉ đào tạo tại Việt Nam cần hướng tới sự công nhận rộng rãi ở khu vực và toàn cầu.
Tài liệu tham khảo:
1. Acosta, M., Coronado, D., Romero, C. (2015). Linking public support, R&D, innovation and productivity: New evidence from the Spanish food industry, Food Policy, 57, 50-61.
2. Black, S. E. & Lisa M. Lynch, L. M. (1996). Human-Capital Investments and Productivity, American Economic Review, 86(2), 263-267.
3. Cravo, T. A., Gourlay, A. & Becker, B. (2012), SMEs and regional economic growth in Brazil, Small Business Economic, 38, 217-230.
4. Ilmakunnas, P., Maliranta, M., Vainiomäki, J. (2004). The Roles of Employer and Employee Characteristics for Plant Productivity, The Journal of Productivity Analysis, 21, pp. 249-276
5. Hoffman, J. M. & Mehra, S. (1999). Operationalizing productivity improvement programs through total quality management, International Journal of Quality & Reliability Management, 16(1), 72-84.
6. Mathur, A., Mittal, M. L. & Dangayach, G. S. (2012). Improving productivity in Indian SMEs, Production Planning and Control, 23(10-11), 754-768.
7. OECD (2001). Measuring productivity, OECD Economic Studies No. 33, 2001/II.
8. Papadogonas, T. and Voulgaris, F. (2005). Labor productivity growth in Greek manufacturing firms, Operational Research. An International Journal, 5(3), 459-472.
9. Syverson, C. (2011). What Determines Productivity?, Journal of Economic Literature, 49(2), 365.
Ngày nhận bài: 26/6/2025; Ngày hoàn thiện biên tập: 12/8/2025; Ngày duyệt đăng: 24/8/2025 |
Converted to HTML with WordToHTML.net