Các yếu tố ảnh hưởng đến ý định lắp đặt điện mặt trời áp mái của hộ gia đình tại TP. Dĩ An, Bình Dương

Thông qua dữ liệu khảo sát từ 276 hộ gia đình tại TP. Dĩ An, tỉnh Bình Dương, bài viết phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến Ý định lắp đặt điện mặt trời áp mái của hộ gia đình.

Lê Quang Thông

Khoa Kinh tế, Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Thành phố Hồ Chí Minh

Email: thonglq.ht@hcmute.edu.vn

Hoàng Minh Hùng

Trường Đại học Nông Lâm Thành phố Hồ Chí Minh

Tóm tắt

Thông qua dữ liệu khảo sát từ 276 hộ gia đình tại TP. Dĩ An, tỉnh Bình Dương, bài viết phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến Ý định lắp đặt điện mặt trời áp mái của hộ gia đình. Kết quả nghiên cứu cho thấy, có 6 yếu tố có tác động đến Ý định lắp đặt điện mặt trời, đó là: Thu nhập; Nhận thức lợi ích; Thông tin về hệ thống; Kỹ thuật và Công nghệ; Chính sách khuyến khích và hỗ trợ; Chi phí lắp đặt. Từ đó, các giải pháp được đề xuất nhằm tăng thêm động lực lắp đặt điện mặt trời áp mái của hộ gia đình tại địa bàn TP. Dĩ An, Bình Dương trong tương lai.

Từ khóa: Điện mặt trời áp mái, ý định lắp đặt, TP. Dĩ An, tỉnh Bình Dương

Summary

Based on survey data from 276 households in Di An city, Binh Duong province, this paper analyzes factors impacting households’ intention to install rooftop solar power systems. The research findings identify six infuential factors which are income; perceived benefits; information about the system; technology and technical aspects; incentive and support policies; and installation costs. Finally, the paper proposes solutions to enhance the motivation of households in Di An City, Binh Duong, to adopt rooftop solar power in the future.

Keywords: rooftop solar power, installation intention, Di An city, Binh Duong province

GIỚI THIỆU

Điện năng là nhu cầu thiết yếu trong trong đời sống sinh hoạt của hộ dân cư, đặc biệt ở khu vực đô thi. Nhu cầu tiêu thụ điện năng ngày càng tăng trong khi nguồn năng lượng truyền thống, như: nhiệt điện có chi phí tương đối cao, nguồn cung giới hạn và tác động góp phần gây tổn hại đến môi trường. Quyết định lắp đặt điện mặt trời (ĐMT) áp mái giúp giảm bớt sự phụ thuộc vào nguồn cung điện năng khác, tiết kiệm chi phí điện cho sinh hoạt của hộ gia đình và còn có thể có thêm thu nhập nhờ bán sản lượng điện dư không sử dụng hết cho ngành điện.

Việc đầu tư lắp đặt và sử dụng hệ thống điện mặt trời áp mái được đánh giá là giải pháp giảm tiền điện phải trả hàng tháng, giảm bớt lệ thuộc hoàn toàn vào điện lưới quốc gia của hộ và do đó tạo sự quan tâm chú ý của rất nhiều hộ dân cư vùng đô thị. Trong bối cảnh trên, việc phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến ý định lắp đặt ĐMT áp mái cho nhu cầu sử dụng hộ gia đình tại địa bàn Dĩ An, Bình Dương đóng vai trò quan trọng. Kết quả nghiên cứu giúp cho cơ quan quản lý nhà nước có cơ sở rõ hơn về các nhân tố ảnh hưởng mạnh đến đầu tư ĐMT áp mái, từ đó xây dựng chính sách và chương trình phù hợp nhằm khuyến khích hộ gia đình đầu tư và sử dụng điện mặt trời áp mái “tự sản tự tiêu”, góp phần đảm bảo an ninh năng lượng, giảm thiểu ô nhiễm môi trường thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội theo hướng tăng trưởng xanh bền vững.

CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Cơ sở lý thuyết

Thuyết hành động hợp lý (TRA)

Mô hình thuyết hành động hợp lý (TRA) (Hình 1) được Ajzen và Fishbein xây dựng (1975) và được hiệu chỉnh mở rộng theo thời gian giúp dự đoán hành vi khách hàng. Mô hình TRA cho thấy, xu hướng tiêu dùng là yếu tố dự đoán tốt nhất về hành vi tiêu dùng. Để quan tâm hơn về các yếu tố góp phần đến xu hướng mua thì xem xét hai yếu tố là thái độ và chuẩn chủ quan của khách hàng. Trong mô hình TRA, thái độ được đo lường bằng nhận thức về các thuộc tính của sản phẩm. Người tiêu dùng sẽ chú ý đến những thuộc tính mang lại các ích lợi cần thiết và có mức độ quan trọng khác nhau. Nếu biết trọng số của các thuộc tính đó thì có thể dự đoán gần đúng kết quả lựa chọn của người tiêu dùng. Yếu tố chuẩn mực chủ quan có thể được đo lường thông qua những người có liên quan đến người tiêu dùng (như gia đình, bạn bè, đồng nghiệp…).

Hình 1: Mô hình thuyết hành động hợp lý (TRA)

Các yếu tố ảnh hưởng đến ý định lắp đặt điện mặt trời áp mái của hộ gia đình tại TP. Dĩ An, Bình Dương
Nguồn: Ajzen và Fishbein (1975)

Thuyết hành vi dự định (TPB)

Mô hình thuyết hành vi dự định (TPB) khắc phục nhược điểm của TRA bằng cách thêm vào một biến nữa là Kiểm soát hành vi cảm nhận. Nó đại diện cho các nguồn lực cần thiết của một người để thực hiện một công việc bất kỳ.

Trong lý thuyết TPB, Ajzen (1991) tập trung vào khái niệm kiểm soát hành vi được cảm nhận như là niềm tin của một người về sự khó khăn hay dễ dàng ra sao trong việc thực hiện một hành vi. Theo đó, một người sở hữu càng nhiều nguồn lực và cơ hội, thì khả năng dự báo càng có ít các cản trở và do đó sự kiểm soát hành vi của người đó càng lớn. Các nhân tố kiểm soát có thể là bên trong (kỹ năng, kiến thức…) hoặc là bên ngoài (thời gian, cơ hội, sự phụ thuộc vào người khác…). Trong số đó nổi trội là nhân tố thời gian, giá cả, kiến thức. Trong mô hình này, Kiểm soát hành vi cảm nhận có tác động trực tiếp đến cả ý định lẫn hành vi tiêu dùng (Hình 2).

Hình 2: Thuyết hành vi dự định (TPB)

Các yếu tố ảnh hưởng đến ý định lắp đặt điện mặt trời áp mái của hộ gia đình tại TP. Dĩ An, Bình Dương
Nguồn: Ajzen (1991)

Mô hình chấp nhận công nghệ (TAM)

Mô hình Chấp nhận công nghệ (TAM) được giới thiệu bởi Davis (1989) chuyên sử dụng để giải thích và dự đoán về sự chấp nhận và sử dụng một công nghệ. Hai yếu tố cơ bản của mô hình là Sự hữu ích cảm nhận và Sự dễ sử dụng cảm nhận (Hình 3). Sự hữu ích cảm nhận là "mức độ để một người tin rằng sử dụng hệ thống đặc thù sẽ nâng cao sự thực hiện công việc của chính họ". Sự dễ sử dụng cảm nhận là "mức độ mà một người tin rằng sử dụng hệ thống đặc thù mà không cần sự nỗ lực".

Hình 3: Mô hình chấp nhận công nghệ TAM

Các yếu tố ảnh hưởng đến ý định lắp đặt điện mặt trời áp mái của hộ gia đình tại TP. Dĩ An, Bình Dương
Nguồn: Fred Davis, 1989

Mô hình nghiên cứu và các giả thuyết nghiên cứu

Từ các lý thuyết nền tảng nói trên, mô hình nghiên cứu được xây dựng với 7 biến độc lập và biến phụ thuộc là Ý định lắp đặt ĐMT áp mái (Hình 4). Các giả thuyết nghiên cứu được đưa ra như sau:

H1: Thu nhập hộ gia đình càng cao, thì càng có ý định đầu tư ĐMT áp mái.

H2: Chi phí lắp đặt càng cao, thì người dân càng giảm ý định đầu tư ĐMT.

H3: Nhận thức về lợi ích của người dùng càng cao, thì càng có ý định lắp đặt ĐMT.

H4: Người dân càng tiếp cận nhiều thông tin, thì càng có ý định lắp đặt ĐMT.

H5: Nhận thức về môi trường càng tốt, thì người dân có ý định lắp đặt ĐMT áp mái càng nhiều.

H6: Kỹ thuật và công nghệ và phát triển, thì càng thúc đẩy ý định lắp đặt ĐMT áp mái.

H7: Chính sách khuyến khích và hỗ trợ càng tạo điều kiện tốt cho người dân, thì người dân càng có ý định đầu tư ĐMT áp mái.

Hình 4: Mô hình nghiên cứu đề xuất

Các yếu tố ảnh hưởng đến ý định lắp đặt điện mặt trời áp mái của hộ gia đình tại TP. Dĩ An, Bình Dương
Nguồn: Nhóm tác giả đề xuất

Phương pháp nghiên cứu

Mục tiêu của nghiên cứu là xác định và phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến ý định đầu tư ĐMT áp mái cho nhu cầu sử dụng hộ gia đình tại TP. Dĩ An, Bình Dương. Dữ liệu được thu thập trong năm 2023 từ 786 hộ gia đình tại Dĩ An. Sử dụng các phương pháp: kiểm định độ tin cậy của thang đo (Cronbach’s Alpha), phân tích nhân tố khám phá (EFA), phân tích hồi quy tuyến tính đa biến. Khảo sát được tiến hành tại các phường Dĩ An, Tân Đông Hiệp, Phường Đông Hòa, Tân Bình, Bình An và Bình Thắng.

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

Phân tích hệ số Cronbach’s Alpha

Bảng 1: Kiểm định hệ số Cronbach’s Alpha

Các yếu tố ảnh hưởng đến ý định lắp đặt điện mặt trời áp mái của hộ gia đình tại TP. Dĩ An, Bình Dương
Nguồn: Kết quả xử lý dữ liệu bằng phần mềm SPSS 23

Kết quả Bảng 1 cho thấy, hệ số Cronbach’s Alpha của tất cả các thang đo đều từ 0,7 trở lên. Bên cạnh đó, kết quả nghiên cứu cũng cho thấy, hệ số tương quan biến tổng từ 0,6 trở lên. Do vậy, tất cả các thang đo và các biến quan sát đều được chấp nhận.

Phân tích các nhân tố khám phá (EFA)

Phân tích EFA các biến độc lập

Sau khi phân tích Cronach’s Alpha với 7 nhân tố (Biến độc lập) với 24 biến quan sát được đưa ra nhằm phân tích EFA. Kết quả cho thấy, hệ số KMO = 0,816, chứng tỏ có sự phù hợp của mô hình EFA. Giá trị kiểm định Bartlett có ý nghĩa với Sig. = 0,000; chứng tỏ các biến quan sát có tương quan với nhau. Bên cạnh đó, hệ số Eigenvalue > 1, nên được giữ lại trong mô hình phân tích. Bên cạnh đó, tổng phương sai trích (Total Variance Explained) ≥ 50% cho thấy, mô hình EFA là phù hợp. Như vậy, khả năng sử dụng 7 nhân tố này để giải thích cho 20 biến quan sát là phù hợp.

Phân tích EFA biến phụ thuộc

Kết quả phân tích EFA các thang đo thuộc nhân tố Ý định lắp đặt ĐMT áp mái ở Bảng 2 cho thấy, hệ số KMO = 0,687, chứng tỏ có sự phù hợp của mô hình EFA. Giá trị kiểm định Bartlett có ý nghĩa với Sig. = 0,000; chứng tỏ các biến quan sát có tương quan với nhau. Bên cạnh đó, hệ số Eigenvalue = 2,077> 1, nên mới được giữ lại trong mô hình phân tích. Tổng phương sai trích = 54,561 > 50% cho thấy, mô hình EFA là phù hợp. Khả năng sử dụng biến phụ thuộc để giải thích cho 3 biến quan sát là phù hợp.

Bảng 2: Kết quả phân tích nhân tố EFA cho thang đo thuộc nhân tố Ý định lắp đặt ĐMT

Các yếu tố ảnh hưởng đến ý định lắp đặt điện mặt trời áp mái của hộ gia đình tại TP. Dĩ An, Bình Dương
Nguồn: Kết quả xử lý dữ liệu bằng phần mềm SPSS 23

Kiểm tra mức độ phù hợp của mô hình

Bảng 3: Phân tích độ phù hợp của mô hình

Các yếu tố ảnh hưởng đến ý định lắp đặt điện mặt trời áp mái của hộ gia đình tại TP. Dĩ An, Bình Dương
Nguồn: Kết quả xử lý dữ liệu bằng phần mềm SPSS 23

Bảng 3 cho thấy, R2 hiệu chỉnh = 0,511 cho thấy, độ thích hợp của mô hình là 51,1%.

Kết quả phân tích hồi quy đa biến

Bảng 4: Kết quả phân tích hồi quy đa biến

Các yếu tố ảnh hưởng đến ý định lắp đặt điện mặt trời áp mái của hộ gia đình tại TP. Dĩ An, Bình Dương
Nguồn: Kết quả xử lý dữ liệu bằng phần mềm SPSS 23

Bảng 4 cho thấy, trừ yếu tố Nhận thức môi trường có hệ số Sig. = 0,083 > 0,05 nên ko có ý nghĩa thống kê, còn lại Sig. của các biến còn lại đều

Từ hệ số hồi quy chuẩn hóa, ta có phương trình các nhân tố ảnh hưởng đến Ý định lắp đặt ĐMT áp mái như sau:

YD_Y= 0,147*TN_X1 – 0,117*CP_X2 + 0,176*LI_X3 + 0,184*TT_X4 + 0,203*KT_X6 + 0,353*CS_X7

KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP

Kết luận

Kết quả nghiên cứu cho thấy, có 6 yếu tố có tác động đến Ý định lắp đặt ĐMT, đó là: Thu nhập; Nhận thức lợi ích; Thông tin về hệ thống; Kỹ thuật và Công nghệ; Chính sách khuyến khích và hỗ trợ; Chi phí lắp đặt.

Một số giải pháp

Về Chính sách khuyến khích và hỗ trợ

Cần có những chính sách ưu đãi hấp dẫn trong quá trình lắp đặt ĐMT áp mái để hộ gia đình giảm chi phí, đồng thời chính sách mua lại điện dư từ hộ gia đình phù hợp. Về cơ chế phối hợp giữa các cơ quan quản lý nhà nước trong việc phát triển năng lượng ĐMT cần được xác định rõ trách nhiệm và quyền hạn, và tạo điều kiện càng tốt cho người dân sẽ càng tăng ý định lắp đặt điện mặt trời áp mái.

Về Kỹ thuật và công nghệ

Thị trường có thể cung ứng sản phẩm công nghệ tăng tuổi thọ pin nhằm đảm bảo an toàn trong quá trình sử dụng và thời gian sử dụng được dài hơn. Nhà sản xuất có thể chủ động tổ chức những buổi tư vấn từ các chuyên gia đầu ngành nhằm giới thiệu rõ tính năng, công dụng của từng sản phẩm để người tiêu dùng hiểu rõ chức năng, cơ chế vận hành.

Về Thông tin về hệ thống

Nhà sản xuất phối hợp với EVN thông tin đầy đủ, rõ ràng về tính năng, các thông số kỹ thuật, độ bền nguồn gốc xuất xứ, tổ chức các buổi tổ chức tọa đàm, phỏng vấn và chia sẻ trực tiếp được phát lên kênh địa phương nhằm phân tích và chia sẻ rõ về thông tin về sản phẩm đầy đủ, chính xác, rõ ràng minh bạch. Từ đó, các hộ gia đình sẽ tin tưởng về sản phẩm và nâng cao ý định đầu tư ĐMT áp mái.

Về Nhận thức lợi ích

Cần có thêm các phân tích đánh giá về tính hiệu quả giữa việc sử dụng điện từ ĐMT áp mái so với sử dụng điện quốc gia, có số liệu cụ thể và rõ ràng để người sử dụng thấy được lợi ích tiết kiệm về chi phí hàng tháng, sự thuận tiện và chủ động trong sử dụng điện mặt trời áp

Về Thu nhập

Nhà nước nên thông tin rõ hơn cho hộ lắp đặt ĐMT áp mái để hộ vừa giảm chi phí lắp đặt vừa có thể bán điện cho EVN nguồn điện dư.

Về Chi phí lắp đặt

Các tổ chức liên quan cần nghiên cứu chương trình hỗ trợ vay tín dụng để những hộ gia đình có nhu cầu lắp đặt điện mặt trời áp mái tiếp cận được các nguồn vốn ưu đãi. Ngoài ra, việc chọn lựa, giới thiệu các nhà cung ứng nguồn nguyên vật liệu phù hợp cũng có tác động ảnh hưởng tích cực đến ý định lắp đặt./.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Ajzen, I. (1991). The Theory of planned behavior. Organizational Behavior and Human Decision Process, 50, 179-211.

Davis, F. D. (1989). Perceived usefulness, perceived ease of use, and user acceptance of information technology, MIS quarterly, 13, 319-340.

Fishbein, M., Ajzen, I. (1975). Belief, attitude, intention and behaviour: An introduction to theory and research. Reading, MA: Addison-Wesley.

Nguyễn Trọng Hoài, (2015). Các yếu tố tác động đến hành vi tiết kiệm điện, nước người dân đô thị, TP. Hồ Chí Minh, Tạp chí Kinh tế và phát triển, số 4, 2014.

5. Nguyễn Vũ Hùng, Nguyễn Hùng Cường, Hoàng Bảo Thoa, (2016). Tiêu dùng xanh: Các yếu tố thúc đẩy mối quan hệ từ quyết định tới hành vi. Tạp chí Kinh tế và phát triển, số 233, 121- 128.

6. Thủ tướng Chính phủ (2017). Quyết định số 11/2017/QĐ-TTg, ngày 11/4/2017 về cơ chế khuyến kích phát triển các dự án điện mặt trời.

7. Thủ tướng Chính phủ (2015). Quyết định số 2058/2015/QĐ-TTg, ngày 25/11/2015 phê duyệt Chiến lược phát triển năng lượng tái tạo của Việt Nam đến 2030.

8. Thủ tướng Chính phủ (2020). Quyết định số 13/2020/QĐ-TTg ngày 06/4/2020 về cơ chế khuyến khích phát triển điện mặt trời tại Việt Nam.

9. Trần Văn Nam (2017). Nghiên cứu phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định sử dụng năng lượng tái tạo tại thành phố Tuy Hòa Phú Yên, Đề án thạc sĩ Trường Đại học Nha Trang.

Ngày nhận bài: 29/5/2025; Ngày hoàn thiện biên tập: 21/6/2025; Ngày duyệt đăng: 25/6/2025