Nguyễn Thi Thơ
Trường Đại học Tài chính - Marketing
Email: nttho@ufm.edu.vn
Tóm tắt
Nghiên cứu này nhằm xác định các yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập của hộ kinh doanh du lịch khai thác văn hóa địa phương tại làng Tân Hóa, tỉnh Quảng Bình (nay là tỉnh Quảng Trị). Nghiên cứu sử dụng số liệu điều tra của 150 hộ kinh doanh du lịch năm 2024 tại làng Tân Hóa. Kết quả phân tích cho thấy: chi phí sinh hoạt, chi phí nhiên liệu, kinh nghiệm, vốn vay, vốn tự có và hộ tham gia tập huấn kiến thức du lịch và kỹ năng mềm làm tăng thu nhập, trong khi lũ lụt và chi phí lao động làm giảm thu nhập của các hộ dân kinh doanh du lịch khai thác văn hóa tại địa phương.
Từ khóa: Thu nhập từ du lịch, lũ, hộ dân, văn hóa, địa phương
Summary
This study aims to identify the factors influencing the income of tourism households engaged in local cultural tourism in Tan Hoa village, Quang Binh province (now Quang Tri province). The research is based on survey data collected from 150 tourism households in Tan Hoa village in 2024. The analysis reveals that living expenses, fuel costs, experience, loans, own capital, and participation in tourism knowledge and soft skills training programs positively influence household income. Conversely, floods and labor costs are found to have a negative impact on the income of households engaged in local cultural tourism.
Keywords: Tourism income, floods, households, culture, local
ĐẶT VẤN ĐỀ
Các mô hình du lịch gắn với cộng đồng, khai thác giá trị văn hóa bản địa ngày càng được quan tâm và nhân rộng. Tuy nhiên, thực tế phát triển du lịch tại Quảng Trị nói chung và các khu vực nông thôn nói riêng vẫn còn đối mặt với không ít khó khăn, đặc biệt là những ảnh hưởng từ thiên tai, điều kiện kinh tế hạn chế của người dân cũng như năng lực quản lý và tổ chức du lịch cộng đồng. Trong bối cảnh đó, làng Tân Hóa đã nổi lên như một mô hình du lịch cộng đồng điển hình với hướng phát triển linh hoạt, thích ứng với điều kiện tự nhiên, đồng thời khai thác hiệu quả các giá trị văn hóa địa phương như ẩm thực, sinh hoạt dân gian, phong tục truyền thống. Du khách đến với Tân Hóa không chỉ được trải nghiệm cảnh quan thiên nhiên mà còn có cơ hội hòa mình vào đời sống văn hóa của người dân địa phương.
Việc phát triển du lịch tại làng Tân Hóa đã mở ra cơ hội tăng thu nhập cho các hộ dân tham gia kinh doanh dịch vụ du lịch. Tuy nhiên, thu nhập của các hộ này vẫn chịu tác động bởi nhiều yếu tố chủ quan lẫn khách quan khác nhau. Do đó, việc nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập của hộ kinh doanh du lịch khai thác văn hóa địa phương tại làng Tân Hóa là cần thiết. Kết quả nghiên cứu sẽ góp phần làm rõ cơ sở thực tiễn cho việc xây dựng các chính sách hỗ trợ, nâng cao hiệu quả hoạt động du lịch cộng đồng, hướng tới mục tiêu phát triển du lịch bền vững tại địa phương.
CƠ SỞ LÝ THUYẾT
Theo Luật Du Lịch Việt Nam năm 2017, du lịch là các hoạt động có liên quan đến chuyến đi của con người ngoài nơi cư trú thường xuyên nhằm đáp ứng nhu cầu tham quan, nghỉ dưỡng, giải trí, tìm hiểu, khám phá tài nguyên du lịch hoặc kết hợp với mục đích hợp pháp khác.
Nghiên cứu của Leon (2007) chỉ ra rằng, trung bình các hộ gia đình kinh doanh du lịch có thu nhập cao hơn những hộ không kinh doanh du lịch. Tuy nhiên, du lịch cũng có ảnh hưởng tiêu cực do chi phí sinh hoạt ngày càng tăng và người dân địa phương không thể chi trả được một số dịch vụ (Azam và cộng sự, 2018).
Các lợi ích từ du lịch không được phân phối đồng đều và thậm chí có xu hướng tăng lên, trong đó những hộ kinh doanh du lịch có vốn tự có và có tham gia tập huấn (có trình độ) sẽ được hưởng lợi ích từ du lịch nhiều hơn (Blake và cộng sự, 2008).
Trong một nghiên cứu khác, Đinh Phi Hổ và Nguyễn Văn Hòa (2014) cho rằng khả năng vay vốn ngân hàng của hộ sẽ ảnh hưởng tới thu nhập của hộ kinh doanh. Nguồn vốn đóng vai trò lớn trong sản xuất. Ngoài ra, thu nhập của hộ còn phụ thuộc vào kinh nghiệm của hộ kinh doanh
Bên cạnh đó, Lý thuyết về sinh kế bền vững (Sustainable Livelihoods Framework) của Bộ Phát triển Quốc tế Anh (DFID) cho rằng, thu nhập hộ gia đình phụ thuộc vào sự kết hợp giữa vốn con người (kiến thức, kỹ năng), vốn vật chất (tài sản, thiết bị), vốn tài chính (vay, vốn tự có) và vốn xã hội (mạng lưới, sự hỗ trợ). Các yếu tố này bị ảnh hưởng bởi điều kiện bên ngoài như biến đổi khí hậu, thiên tai.
Mô hình Cobb - Douglas: Hàm sản xuất cổ điển Cobb- Douglas năm 1928 có dạng sau:
![]() |
Trong đó: x1 là lao động; x2 là vốn.
Lấy log 2 vế có:
![]() |
Trong đó, tất cả các quan sát, các dữ liệu được sử dụng để ước lượng đường hồi quy và được chuyển đổi thành log hay ln:
![]() |
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu sử dụng phương pháp định lượng với mục tiêu xác định các yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập của hộ kinh doanh du lịch khai thác văn hóa địa phương tại làng Tân Hóa, tỉnh Quảng Trị. Dữ liệu sơ cấp được thu thập thông qua khảo sát bảng hỏi trực tiếp với 150 hộ dân đang hoạt động trong lĩnh vực du lịch tại làng Tân Hóa vào năm 2024. Dữ liệu được xử lý bằng phần mềm Stata 12.
MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU
Từ mô hình Cobb Douglas, qua lý thuyết, các nghiên cứu trước và điều kiện, tình hình thực tế đưa ra mô hình nghiên cứu cụ thể:
![]() |
Trong đó:
- Y: Thu nhập của hộ kinh doanh (đơn vị: 1.000 VNĐ).
- Các biến độc lập gồm đặc điểm hộ, chi phí, vốn, ảnh hưởng thiên tai, đào tạo.
Bảng 1: Các biến trong mô hình
Biến | Diễn giải | Đơn vị tính | Kỳ vọng dấu |
Thunhap (Y) | Thu nhập của hộ | 1000 VNĐ | Biến phụ thuộc |
gioitinh | Giới tính chủ hộ: Nam = 1, Nữ = 0 | Biến giả | + |
tuoi | Tuổi của chủ hộ | Năm | + |
quymo | Số thành viên trong hộ | Người | + |
trinhdo | Trình độ học vấn của chủ hộ | Năm | + |
kinhnghiem | Số năm đầu tư kinh doanh của hộ | Năm | + |
lu | Lũ | mét | - |
chiphisinhhoat | Chi phí sinh hoạt | 1000 VNĐ | + |
chiphinhienlieu | Chi phí nhiên liệu | 1000 VNĐ | - |
chiphilaodong | Chi phí lao động | 1000 VNĐ | - |
chiphisinhhoc | Chi phí sinh học | 1000 VNĐ | - |
chiphikhac | Chi phí khác | 1000 VNĐ | - |
vonvay | Vốn vay của hộ | 1000 VNĐ | + |
vontuco | Vốn tự có của hộ | 1000 VNĐ | + |
taphuan | Tham gia tập huấn của chủ hộ: Có = 1, Không = 0 | Biến giả | + |
Nguồn: Tác giả trích xuất xử lý từ phần mềm Stata 12 từ kết quả điều tra năm 2024
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
Đặc điểm chung của hộ kinh doanh du lịch
Bảng 2 tóm tắt về đặc điểm chung của chủ hộ kinh doanh du lịch. Thông tin bao gồm tuổi bình quân khoảng 49 tuổi. Số năm kinh nghiệm cũng là một thông tin được trình bày, số năm kinh nghiệm trung bình càng cao thì sẽ rất thuận lợi để tham gia hoạt động du lịch hiệu quả.
Bảng 2: Đặc điểm chung của hộ kinh doanh du lịch
Biến số | Giá trị trung bình | Giá trị nhỏ nhất | Giá trị lớn nhất |
---|---|---|---|
Tuổi của chủ hộ | 49 | 28 | 65 |
Trình độ của chủ hộ | 10 | 0 | 16 |
Kinh nghiệm | 9 | 3 | 16 |
Quy mô hộ | 3 | 1 | 6 |
Số quan sát: 150 |
Nguồn: Tác giả trích xuất xử lý từphần mềm Stata 12, kết quả điều tra năm 2024
Đặc điểm kinh tế - xã hội của hộ kinh doanh du lịch
Bảng 3 nêu tóm tắt các thông tin tổng quan chung về đặc điểm kinh tế - xã hội của hộ kinh doanh du lịch làng Tân Hóa. Lũ lụt có độ cao trung bình là 2m. Vốn tự có trung bình mỗi hộ khoảng 279 triệu đồng. Vốn vay của mỗi hộ kinh doanh trung bình là 41 triệu đồng. Chi phí nhiên liệu chi trả trung bình khoảng 35 triệu đồng. Chi phí lao động trung bình khoảng 115 triệu đồng và chi phí khác trung bình khoảng 21 triệu đồng. Tổng chi phí khoảng 345 đồng triệu. Tổng doanh thu khoảng 747 triệu đồng đồng. Nhìn chung, tổng doanh thu lớn hơn tổng chi phí bỏ ra. Tuy vậy, bên cạnh những thông tin tích cực, vẫn có những hộ kinh doanh lỗ (thu nhập bị âm).
Bảng 3: Đặc điểm chung kinh tế - xã hội của hộ kinh doanh du lịch
Biến số | Giá trị trung bình | Giá trị nhỏ nhất | Giá trị lớn nhất | Đơn vị tính |
---|---|---|---|---|
Vốn tự có của hộ | 279121 | 1715 | 11748580 | 1000 VNĐ |
Vốn vay của hộ | 41073 | 0 | 540000 | 1000 VNĐ |
Lũ | 2 | 1 | 10 | Mét |
Chi phí sinh hoạt | 21671 | 108 | 105600 | 1000 VNĐ |
Chi phí nhiên liệu | 35319 | 560 | 428000 | 1000 VNĐ |
Chi phí lao động | 115465 | 1000 | 814000 | 1000 VNĐ |
Chi phí sinh học | 151219 | 11675 | 871200 | 1000 VNĐ |
Chi phí khác | 20502 | 323 | 168000 | 1000 VNĐ |
Tổng chi phí | 345859 | 61080 | 1779338 | 1000 VNĐ |
Tổng doanh thu | 747740 | 17000 | 3810000 | 1000 VNĐ |
Tổng thu nhập | 401881 | -44080 | 2030662 | 1000 VNĐ |
Số quan sát: | 150 |
Nguồn: Tác giả trích xuất xử lý từ phần mềm Stata 12, kết quả điều tra năm 2024
Kết quả phân tích hồi quy
Quá trình phân tích hồi quy được thực hiện phù hợp thông qua các kiểm định như: Loại bỏ các quan sát dị biệt (outlier) bằng khoảng tứ phân vị (IQR), bộ dữ liệu còn 150 quan sát. Kết quả hồi quy phù hợp qua các kiểm định như: kiểm định đa cộng tuyến (VIF 0,05) và kiểm định hệ số tương quan (pwcorr
Bảng 4: Kết quả phân tích hồi quy
Biến số | Thu nhập |
Giới tính chủ hộ | 0.059 (0.165) |
Tuổi chủ hộ | 0.066 (0.297) |
Quy mô hộ | 0.061 (0.108) |
Trình độ chủ hộ | -0.269 (0.318) |
Kinh nghiệm của hộ | 1.201 *** (0.266) |
Lũ | -0.201** (0.081) |
Chi phí sinh hoạt | 0.691** (0.305) |
Chi phí nhiên liệu | 1.718*** (0.342) |
Chi phí lao động | -0.936 *** (0.320) |
Chi phí sinh học | -0.090 (0.110) |
Chi phí khác | -0.020 (0.013) |
Vốn tự có | 0.757** (0.380) |
Vốn vay | 0.704*** (0.247) |
Tham gia tập huấn của hộ | 0.706** (0.295) |
Hằng số | 0.486 (0.320) |
R2 | 0,64 |
Số quan sát | 150 |
Ghi chú: Độ lệch chuẩn trong ngoặc đơn; *** p
Nguồn: Tác giả trích xuất xử lý từ phần mềm Stata 12, kết quả điều tra năm 2024
Biến số năm kinh nghiệm có ảnh hưởng tích cực ở mức ý nghĩa thống kê 1% và thu nhập của hộ tăng 1,2 lần trong điều kiện các yếu tố khác không đổi. Kết quả chỉ ra rằng năm kinh nghiệm có tác động đáng kể đến thu nhập. Bởi vì, chủ hộ kinh doanh có kinh nghiệm càng nhiều tốc độ nắm bắt thông tin, trao đổi kiến thức và thay đổi phương thức sản xuất phù hợp sẽ giúp thu nhập tăng lên. Kết quả này góp phần khẳng định lại chính xác nghiên cứu của Đinh Phi Hổ và Nguyễn Văn Hoà (2014).
Biến lũ có ảnh hưởng tiêu cực với mức ý nghĩa thống kê là 5% và thu nhập của hộ giảm khoảng 20% trong điều kiện các yếu tố khác không đổi. Kết quả đã chứng minh, lũ ảnh hưởng tiêu cực đến thu nhập của hộ kinh doanh du lịch. Kết quả này trùng với các nghiên cứu tác động của lũ lên du lịch của Fatti & Patel (2013); Hamzah và cộng sự (2012).
Biến chi phí sinh hoạt ảnh hưởng tích cực với mức ý nghĩa thống kê 5% và thu nhập của hộ tăng khoảng 69% trong điều kiện các yếu tố khác không đổi. Kết quả này trùng với nghiên cứu của Azam và cộng sự năm 2018. Chi phí nhiên liệu ảnh hưởng tích cực với mức ý nghĩa thống kê 1% và thu nhập của hộ tăng 1,72 lần trong điều kiện các yếu tố khác không đổi. Khi mùa lũ đến, việc dùng nhiên liệu đủ cho máy móc hoạt động xử lý để ổn định khu du lịch hoạt động bình thường làm thu nhập của chủ hộ không bị giảm xuống trong mùa lũ.
Biến chi phí lao động ảnh hưởng tiêu cực với mức ý nghĩa thống kê 1% và thu nhập của hộ giảm khoảng 94% trong điều kiện các yếu tố khác không đổiBiến vốn tự có ảnh hưởng tích cực với mức ý nghĩa thống kê 5% và thu nhập của hộ tăng khoảng 76% trong điều kiện khác không đổi. Ngành du lịch ở Quảng Trị đem lại thu nhập cao cho hộ kinh doanh du lịch vì thế nhiều hộ tham gia khai thác. Do đó, vốn tự có ban đầu của mỗi hộ là không thể thiếu cho việc khai thác du lịch. điều này càng khiến cho thu nhập hộ kinh doanh du lịch giảm sút.
Biến vốn vay ảnh hưởng tích cực tới mức ý nghĩa thống kê 1% và thu nhập của hộ tăng 70% trong điều kiện các yếu tố khác không đổi. Hộ kinh doanh du lịch tiếp cận được nguồn vốn vay ưu đãi sẽ giúp họ trang trải những chi phí cần thiết ban đầu. Ngoài ra, hộ cũng có thể tái đầu tư khi khi lụt diễn tiến trầm trọng hơn. Kết quả này trùng với nghiên cứu của Đình Phi Hổ và Nguyễn Văn Hòa (2014).
Biến tham gia tập huấn của hộ ảnh hưởng tích cực với mức ý nghĩa thống kê 5% và thu nhập của hộ tăng khoảng 71% trong điều kiện các yếu tố khác không đổi. Hộ kinh doanh du lịch tham gia các lớp tập huấn do chính quyền tổ chức sẽ cập nhật những kiến thức du lịch mới mới để áp dụng vào phục vụ. Kết quả này trùng với nghiên cứu của Đinh Phi Hổ và Nguyễn Văn Hoà (2014).
Ngoài ra, các biến giới tính chủ hộ, tuổi chủ hộ, trình độ chủ hộ, chi phí sinh học và chi phí khác chưa xác định được ảnh hưởng rõ ràng của chúng lên thu nhập người kinh doanh du lịch trong năm 2024.
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
Nghiên cứu này tìm ra các yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập của hộ kinh doanh du lịch thông qua việc sử dụng số liệu điều tra của 150 hộ kinh doanh du lịch thuộc làng Tân Hóa, tỉnh Quảng Trị). Kết quả phân tích cho thấy: chi phí sinh hoạt, chi phí nhiên liệu, kinh nghiệm, vốn vay, vốn tự có và hộ tham gia tập huấn làm tăng thu nhập. Trong khi, lũ và chi phí lao động làm giảm thu nhập. Ngoài ra, các biến còn lại chưa xác định được sự ảnh hưởng đáng kể lên thu nhập.
Nghiên cứu chưa tìm ra được ảnh hưởng rõ ràng các biến: trình độ học vấn, giới tính chủ hộ, tuổi chủ hộ, quy mô hộ, chi phí sinh học và chi phí khác lên thu nhập hộ kinh doanh du lịch. Kết quả phân tích định lượng làm cơ sở để đưa ra khuyến nghị nhằm giảm thiểu ảnh hưởng tiêu cực đến thu nhập hộ kinh doanh du lịch và nhân rộng mô hình kinh doanh du lịch mùa lũ. Cụ thể như sau: (i) Nhà nước cần quy hoạch khu vực bị tác động nặng nề bởi lũ và giao thời hạn sử dụng đất lâu để hộ kinh doanh du lịch tập trung vào cải tạo; (ii) Cần có những chính sách ưu đãi lãi suất và đơn giản hóa hồ sơ vay vốn để hộ kinh doanh du lịch có nhiều cơ hội tiếp cận vốn vay; (iv) Cần có các chương trình tập huấn thường xuyên và liên tục (iii) Các hộ kinh doanh du lịch cần hợp tác với nhau để sử dụng chung nguồn nhiên liệu và dùng các thiết bị tiết kiệm điện, nhiên liệu.
Nghiên cứu mở ra hướng tiếp cận mới trong phân tích thu nhập hộ du lịch dưới góc nhìn sinh kế bền vững và biến đổi khí hậu. Các nghiên cứu tiếp theo nên kết hợp định tính để phân tích sâu hơn hành vi, kỳ vọng và khả năng thích ứng của hộ kinh doanh.
Tài liệu tham khảo:
1. Azam, A., Maqsood, s. A., Ahmad, J., and Din, M. A. Ư. (2018). Economical and Societal Benefits of Tourism (A Case Study of Bomborat Chital). https://mpra.ub.unimuenchen.de/97490/
2. Đinh Phi Hổ và Nguyễn Văn Hoà (2014), Những nhân tố ảnh hưởng đến thu nhập của hộ sản xuất nước cốt bần ở huyện Cù Lao Dung tỉnh Sóc Trăng, Tạp chí Phát triển Kinh tế, số 288, trang 109-120.
3. Fatti, C.E., & Patel, Z. (2013). Perceptions and responses to urban flood risk: Implications for climate governance in the South. Applied Geography, 36.
4. Hamzah, J., Habibah, A., Buang, A., Jusoff, K., Toriman, M.E., Mohd Fuad, M.J., Er, A.C., & Azima, A.M.(2012). Flood Disaster, Impacts and the Tourism Providers’ Responses: The Kota Tinggi Experience. Advances in Natural and Applied Sciences, 6 (1).
5. Luật Du lịch Việt Nam (2017). Luật số 09/2017/QH14 về Du lịch. Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Van-hoa-Xa-hoi/Luat-Du-lich-2017-321408.aspx
6. Blake, A., Arbache, J. S., Sinclair, M. T., & Teles, V. (2008). Tourism and poverty relief. Annals of Tourism Research, 35(1), 107-126. https://doi.org/10.1016/j.annals.2007.07.005
7. Leon, Y. (2007). Rural tourism in Europe: experiences and development. Sociologia Ruralis, 47(2), 108-122. https://doi.org/10.1111/j.1467-9523.2007.00431.x
Ngày nhận bài: 4/7/2025; Ngày hoàn thiện biên tập: 15/7/2025; Ngày duyệt đăng: 16/7/2025 |