Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả triển khai hệ thống quản lý chất lượng ngành Sản xuất thực phẩm và đồ uống tại Thành phố Hồ Chí Minh

Bài viết nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả triển khai hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2015 trong ngành Sản xuất thực phẩm và đồ uống tại Thành phố Hồ Chí Minh.

TS. Nguyễn Văn Nhung

Trường Đại học Công Thương Thành phố Hồ Chí Minh

Email: nhungnv@huit.edu.vn

Tóm tắt

Bài viết nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả triển khai hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2015 trong ngành Sản xuất thực phẩm và đồ uống tại Thành phố Hồ Chí Minh. Qua khảo sát 305 quản lý và nhân viên tại các doanh nghiệp sản xuất thực phẩm và đồ uống trên địa bàn, kết quả nghiên cứu cho thấy, 5 nhân tố bao gồm: (1) Cam kết của lãnh đạo cao cấp; (2) Năng lực và đào tạo nhân viên; (3) Quản lý quy trình sản xuất; (4) Hệ thống giám sát và đo lường; và (5) Cải tiến liên tục và đổi mới có ảnh hưởng đến hiệu quả triển khai ISO 9001:2015 ngành Sản xuất thực phẩm và đồ uống tại Thành phố Hồ Chí Minh.

Từ khóa: ISO 9001:2015, quản lý chất lượng, sản xuất thực phẩm, đồ uống, Thành phố Hồ Chí Minh

Summary

This study investigates the factors influencing the effectiveness of implementing the ISO 9001:2015 quality management system in the food and beverage manufacturing industry in Ho Chi Minh City. Based on a survey of 305 managers and employees from local food and beverage manufacturers, the research reveals five determinants which are (1) Top management commitment; (2) Employee competence and training; (3) Production process management; (4) Monitoring and measurement systems; and (5) Continuous improvement and innovation.

Keywords: ISO 9001:2015, quality management, food production, beverages, Ho Chi Minh City

GIỚI THIỆU

Trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế và sự gia tăng mạnh mẽ của các yêu cầu về chất lượng thực phẩm, ngành Sản xuất thực phẩm và đồ uống Việt Nam đã chứng kiến sự phát triển vượt bậc. Tại Thành phố Hồ Chí Minh, theo báo cáo của Sở Công Thương (2024), toàn Thành phố có 1.247 doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực sản xuất thực phẩm và đồ uống, trong đó có 387 doanh nghiệp đã được cấp chứng nhận ISO 9001:2015, chiếm 31% tổng số doanh nghiệp trong Ngành. Tổng giá trị sản xuất của Ngành đạt 186.400 tỷ đồng năm 2024, tăng 12,3% so với năm 2023. Tuy nhiên, mặc dù nhiều doanh nghiệp đã triển khai ISO 9001:2015, nhưng hiệu quả thực tế còn chưa đồng đều. Một số doanh nghiệp chỉ coi việc triển khai tiêu chuẩn như một yêu cầu hình thức để có chứng nhận, trong khi chưa thực sự hiểu rõ và khai thác được những lợi ích mà hệ thống quản lý chất lượng mang lại. Trong bối cảnh đó, nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả triển khai hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2015 trong ngành Sản xuất thực phẩm và đồ uống tại Thành phố Hồ Chí Minh có ý nghĩa quan trọng cả về mặt học thuật và thực tiễn. Kết quả nghiên cứu sẽ cung cấp cơ sở khoa học giúp các doanh nghiệp đưa ra các chiến lược phù hợp để nâng cao hiệu quả triển khai và tối đa hóa lợi ích từ hệ thống quản lý chất lượng.

CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU

Cơ sở lý thuyết

Lý thuyết quản lý chất lượng toàn diện - TQM được Deming (1986) phát triển như một triết lý quản lý tập trung vào chất lượng, dựa trên sự tham gia của tất cả thành viên trong tổ chức. Theo lý thuyết này, chất lượng không chỉ là trách nhiệm của bộ phận kiểm tra mà phải được tích hợp vào mọi hoạt động của tổ chức. Trong bối cảnh sản xuất thực phẩm, TQM đòi hỏi sự cam kết từ lãnh đạo cao cấp, đào tạo liên tục cho nhân viên và cải tiến quy trình sản xuất.

Bertalanffy (1968) đề xuất rằng, tổ chức là một hệ thống mở với các thành phần tương tác lẫn nhau. Áp dụng vào ISO 9001:2015, hệ thống quản lý chất lượng là tập hợp các quy trình, thủ tục và nguồn lực được tổ chức để đạt được mục tiêu chất lượng. Hiệu quả của hệ thống phụ thuộc vào sự phối hợp giữa các thành phần và khả năng thích ứng với môi trường bên ngoài.

Nghiên cứu về hiệu quả triển khai ISO 9001:2015 trong ngành thực phẩm đã được nhiều học giả trong và ngoài nước quan tâm nghiên cứu từ những góc độ khác nhau.

Nguyễn Thanh Hùng và Lê Thị Bích Ngọc (2024) đã nghiên cứu về các yếu tố thành công trong triển khai ISO 9001:2015 tại các doanh nghiệp thực phẩm miền Bắc. Kết quả cho thấy, 6 nhân tố có ảnh hưởng gồm: cam kết lãnh đạo, văn hóa chất lượng, đào tạo nhân sự, quản lý tài liệu, đo lường hiệu suất và cải tiến liên tục.

Về khía cạnh cam kết của lãnh đạo cao cấp, nghiên cứu của Võ Thành Nam và Phạm Thị Lan Anh (2024) chỉ ra rằng, sự cam kết của ban lãnh đạo thể hiện qua việc phân bổ nguồn lực, tham gia trực tiếp vào các hoạt động chất lượng và tạo môi trường làm việc khuyến khích cải tiến. Các doanh nghiệp có lãnh đạo cam kết mạnh mẽ thường đạt được hiệu quả triển khai cao hơn 40% so với những doanh nghiệp thiếu sự cam kết này.

Về quản lý quy trình sản xuất, Lê Văn Tùng và Hoàng Thị Mai (2024) tập trung nghiên cứu tại các nhà máy chế biến thực phẩm. Nhóm tác giả chỉ ra rằng, việc chuẩn hóa quy trình, thiết lập các điểm kiểm soát quan trọng (CCP) và quản lý chuỗi cung ứng là những yếu tố quyết định đến chất lượng sản phẩm cuối cùng và sự tuân thủ các yêu cầu của ISO 9001:2015.

Nghiên cứu của Phạm Thị Ngọc Diệp (2024) về hệ thống giám sát và đo lường trong sản xuất đồ uống cho thấy, việc thiết lập các chỉ số đo lường hiệu suất (KPI), hệ thống thu thập và phân tích dữ liệu, cũng như báo cáo định kỳ giúp doanh nghiệp theo dõi và đánh giá hiệu quả của hệ thống quản lý chất lượng một cách khách quan.

Về cải tiến liên tục và đổi mới, Nguyễn Văn Hải và Trần Thị Phượng (2024) nghiên cứu tại các doanh nghiệp sản xuất thực phẩm chức năng cho thấy, văn hóa cải tiến, ứng dụng công nghệ mới và khuyến khích sáng tạo từ nhân viên có mối tương quan thuận với hiệu quả duy trì và phát triển hệ thống quản lý chất lượng.

Mô hình nghiên cứu

Trên cơ sở các lý thuyết và tổng hợp lược khảo các nghiên cứu có liên quan, tác giả đề xuất mô hình nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả triển khai hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2015 trong ngành Sản xuất thực phẩm và đồ uống tại Thành phố Hồ Chí Minh với 5 nhân tố ảnh hưởng bao gồm: (1) Cam kết của lãnh đạo cao cấp (CLLD); (2) Năng lực và đào tạo nhân viên (NLDT); (3) Quản lý quy trình sản xuất (QLQT); (4) Hệ thống giám sát và đo lường (HSGD); và (5) Cải tiến liên tục và đổi mới (CTLT).

Mô hình nghiên cứu được đề xuât như Hình 1.

Hình 1: Mô hình nghiên cứu đề xuất

Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả triển khai hệ thống quản lý chất lượng ngành Sản xuất thực phẩm và đồ uống tại Thành phố Hồ Chí Minh

Nguồn: Tác giả đề xuất

Các giả thuyết nghiên cứu được đưa ra như sau:

H1: CLLD có mối quan hệ cùng chiều với hiệu quả triển khai hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001:2015.

H2: NLDT có mối quan hệ cùng chiều với hiệu quả triển khai hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001:2015.

H3: QLQT có mối quan hệ cùng chiều với hiệu quả triển khai hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001:2015.

H4: HSGD có mối quan hệ cùng chiều với hiệu quả triển khai hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001:2015.

H5: CTLT có mối quan hệ cùng chiều với hiệu quả triển khai hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001:2015.

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Bài viết sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính kết hợp với định lượng. Phương pháp nghiên cứu định tính được dùng để thiết kế thang đo và xây dựng phiếu khảo sát. Dữ liệu khảo sát được thu thập từ 320 quản lý và nhân viên chất lượng tại các doanh nghiệp sản xuất thực phẩm và đồ uống đã triển khai ISO 9001:2015 tại Thành phố Hồ Chí Minh thông qua phiếu khảo sát trực tiếp và trực tuyến trong thời gian từ 10/02/2025 đến 20/04/2025. Kết quả thu về được 305 phiếu hợp lệ được xử lý bằng phần mềm SPSS 29.0.

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

Kiểm định độ tin cậy Cronbach's Alpha

Kết quả kiểm định Cronbach's Alpha các nhân tố đều có hệ số Cronbach's Alpha > 0,7 và tương quan biến tổng các biến đều >0,3 (Bảng 1). Do vậy, các biến đo lường đều đạt yêu cầu và được sử dụng trong phân tích nhân tố khám phá (EFA) kế tiếp.

Bảng 1: Kết quả phân tích độ tin cậy thang đo

Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả triển khai hệ thống quản lý chất lượng ngành Sản xuất thực phẩm và đồ uống tại Thành phố Hồ Chí Minh

Nguồn: Kết quả nghiên cứu của tác giả

Phân tích EFA

Đối với biến độc lập, kết quả cho thấy, giá trị KMO = 0,892 > 0,5, điều này cho thấy phân tích nhân tố là phù hợp. Giá trị Sig. của Bartlett = 0,000 1, thể hiện nhân tố rút trích có ý nghĩa tóm tắt thông tin tốt. Tổng phương sai trích = 75,842% (> 50%), điều này cho thấy 5 nhân tố rút trích giải thích 75,842% biến thiên của dữ liệu quan sát.

Đối với biến phụ thuộc, kết quả phân tích cho giá trị KMO = 0,798 > 0,5 cho thấy, phân tích nhân tố là phù hợp. Giá trị Sig. của Bartlett = 0,000 1, thể hiện nhân tố rút trích có ý nghĩa tốt. Tổng phương sai trích = 65,148% > 50%, điều này cho thấy 1 nhân tố rút trích giải thích 65,148% biến thiên của dữ liệu quan sát.

Phân tích hồi quy tuyến tính

Bảng 2: Kết quả hồi quy

Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả triển khai hệ thống quản lý chất lượng ngành Sản xuất thực phẩm và đồ uống tại Thành phố Hồ Chí Minh

Nguồn: Kết quả nghiên cứu của tác giả

Hệ số phóng đại phương sai VIF của các biến từ 1,178 – 1,332

Phân tích phương sai ANOVA cho thấy, trị số F = 218,547 và có mức ý nghĩa Sig. = 0,000

Mức độ ảnh hưởng của các nhân tố được sắp xếp theo thứ tự từ lớn đến nhỏ thông qua phương trình hồi quy chuẩn hóa sau:

HQTK = 0,361×QLQT + 0,315×CLLD + 0,225×CTLT + 0,208×NLDT + 0,184×HSGD

KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý QUẢN TRỊ

Kết luận

Kết quả nghiên cứu cho thấy, các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả triển khai hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001:2015 trong ngành Sản xuất thực phẩm và đồ uống tại Thành phố Hồ Chí Minh sắp xếp theo mức độ ảnh hưởng giảm dần (dựa trên hệ số Beta chuẩn hóa) bao gồm: (1) Quản lý quy trình sản xuất (QLQT) với hệ số Beta = 0,361; (2) Cam kết của lãnh đạo cao cấp (CLLD) với hệ số Beta = 0,315; (3) Cải tiến liên tục và đổi mới (CTLT) với hệ số Beta = 0,225; (4) Năng lực và đào tạo nhân viên (NLDT) với hệ số Beta = 0,208; và (5) Hệ thống giám sát và đo lường (HSGD) với hệ số Beta = 0,184.

Hàm ý quản trị

Nhằm giúp các doanh nghiệp trong ngành nâng cao hiệu quả triển khai ISO 9001:2015, đảm bảo chất lượng sản phẩm và tăng cường sức cạnh tranh trên thị trường, tác giả đề xuất một số hàm ý quản trị như sau:

Thứ nhất, về quản lý quy trình sản xuất. Doanh nghiệp cần tập trung vào việc chuẩn hóa và tối ưu hóa toàn bộ quy trình sản xuất theo yêu cầu của ISO 9001:2015. Cụ thể, cần xây dựng bản đồ quy trình chi tiết từ khâu tiếp nhận nguyên liệu đến sản phẩm hoàn thành, xác định rõ các điểm kiểm soát quan trọng và thiết lập các tiêu chuẩn kiểm tra chất lượng tại mỗi công đoạn. Việc áp dụng hệ thống HACCP song song với ISO 9001:2015 sẽ đảm bảo an toàn thực phẩm và nâng cao chất lượng sản phẩm. Doanh nghiệp cần đầu tư vào công nghệ tự động hóa để giảm thiểu sai sót con người và đảm bảo tính nhất quán trong sản xuất. Đặc biệt trong ngành thực phẩm, việc quản lý nhiệt độ, độ ẩm và điều kiện vệ sinh trong suốt quá trình sản xuất là yếu tố then chốt. Việc thiết lập hệ thống truy xuất nguồn gốc từ nguyên liệu đến sản phẩm cuối cùng không chỉ đáp ứng yêu cầu pháp lý mà còn tạo niềm tin cho người tiêu dùng.

Thứ hai, về cam kết của lãnh đạo cao cấp. Ban lãnh đạo doanh nghiệp cần thể hiện cam kết mạnh mẽ thông qua việc tham gia trực tiếp vào các hoạt động triển khai ISO 9001:2015, không chỉ ở giai đoạn ban đầu mà trong suốt quá trình duy trì và cải tiến hệ thống. Đồng thời, cần phân bổ đủ nguồn lực về nhân sự, tài chính và thời gian cho các hoạt động chất lượng. Đồng thời, cần tạo môi trường làm việc khuyến khích nhân viên tham gia tích cực vào các hoạt động cải tiến chất lượng thông qua hệ thống đề xuất cải tiến và khen thưởng.

Thứ ba, về cải tiến liên tục và đổi mới. Doanh nghiệp cần xây dựng văn hóa cải tiến liên tục bằng cách tạo môi trường khuyến khích nhân viên đóng góp ý tưởng cải tiến thông qua hệ thống hộp thư góp ý, diễn đàn trực tuyến và các cuộc họp định kỳ. Việc thiết lập chương trình khen thưởng cho những ý tưởng cải tiến được áp dụng thành công sẽ tạo động lực mạnh mẽ cho nhân viên tham gia tích cực.

Về đổi mới, doanh nghiệp cần đầu tư vào nghiên cứu và phát triển (R&D) để liên tục cải tiến công thức sản phẩm, quy trình sản xuất và áp dụng công nghệ mới. Việc thiết lập quan hệ hợp tác với các trường đại học, viện nghiên cứu và các đối tác công nghệ sẽ mở ra cơ hội tiếp cận những tiến bộ khoa học kỹ thuật mới nhất.

Bên cạnh đó, doanh nghiệp nên thực hiện chuẩn đối sách với các công ty hàng đầu trong ngành để học hỏi những thực tiễn tốt nhất và xác định cơ hội cải tiến. Việc thiết lập hệ thống theo dõi và đánh giá hiệu quả của các hoạt động cải tiến thông qua các chỉ số như số lượng ý tưởng được triển khai, mức độ tiết kiệm chi phí và cải thiện chất lượng sẽ giúp duy trì động lực cải tiến lâu dài.

Thứ tư, về năng lực và đào tạo nhân viên. Doanh nghiệp cần xây dựng hệ thống đào tạo có hệ thống và toàn diện về ISO 9001:2015, bao gồm đào tạo cơ bản cho tất cả nhân viên về các nguyên tắc quản lý chất lượng và đào tạo chuyên sâu cho các vị trí then chốt. Việc thiết lập ma trận năng lực cho từng vị trí công việc và đánh giá năng lực định kỳ sẽ giúp xác định nhu cầu đào tạo cụ thể.

Ngoài ra, doanh nghiệp nên thiết lập chương trình đào tạo nội bộ với đội ngũ giảng viên từ những nhân viên giàu kinh nghiệm để truyền đạt kiến thức thực tế và văn hóa doanh nghiệp. Việc kết hợp đào tạo lý thuyết với thực hành tại chỗ (on-the-job training) sẽ nâng cao hiệu quả học tập. Đồng thời, doanh nghiệp cần tạo cơ hội phát triển nghề nghiệp cho nhân viên thông qua các chương trình đào tạo nâng cao, tham gia hội thảo chuyên ngành và học tập kinh nghiệm từ các doanh nghiệp khác.

Thứ năm, về hệ thống giám sát và đo lường. Doanh nghiệp cần thiết lập hệ thống chỉ số đánh giá hiệu suất (KPI) toàn diện bao gồm các chỉ số về chất lượng sản phẩm, hiệu quả quy trình và sự hài lòng của khách hàng. Việc đầu tư vào công nghệ giám sát tự động như cảm biến IoT để theo dõi nhiệt độ, độ ẩm, áp suất trong thời gian thực sẽ đảm bảo điều kiện sản xuất luôn trong tầm kiểm soát.

Cùng với đó, doanh nghiệp cần xây dựng hệ thống báo cáo định kỳ với các bảng điều khiển trực quan giúp ban lãnh đạo và nhân viên dễ dàng theo dõi các chỉ số quan trọng. Việc thiết lập cảnh báo sớm khi các thông số vượt ngưỡng cho phép sẽ giúp phát hiện và xử lý kịp thời các vấn đề tiềm ẩn. Doanh nghiệp nên áp dụng các công cụ phân tích dữ liệu để tìm ra xu hướng, mối tương quan giữa các yếu tố và đưa ra các quyết định cải tiến dựa trên dữ liệu khách quan.

Đặc biệt quan trọng là việc thiết lập hệ thống giám sát an toàn thực phẩm 24/7 với các thiết bị ghi nhận liên tục, lưu trữ dữ liệu trong thời gian dài để phục vụ công tác kiểm tra, đánh giá và cung cấp bằng chứng khi cần thiết. Việc đào tạo nhân viên sử dụng thành thạo các thiết bị đo lường và hiểu rõ ý nghĩa của các chỉ số sẽ đảm bảo tính chính xác và hiệu quả của hệ thống giám sát.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Bertalanffy, L. (1968). General System Theory: Foundations, Development, Applications. George Braziller.

2. Bộ Công Thương (2024). Báo cáo tình hình phát triển ngành thực phẩm và đồ uống Việt Nam năm 2024. Nxb Thông tin và Truyền thông.

3. Deming, W. E. (1986). Out of the Crisis. MIT Press.

4. Hoàng Thị Mai và Lê Văn Tùng (2024). Quản lý quy trình sản xuất theo tiêu chuẩn ISO 9001:2015 tại các nhà máy chế biến thực phẩm. Tạp chí Quản lý Chất lượng, 15(3), 45-58.

5. Lê Minh Tuấn và Nguyễn Thị Phương (2024). Tác động của ISO 9001:2015 đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp thực phẩm Việt Nam. Tạp chí Phát triển Kinh tế, 28(4), 112-128.

6. Lê Thị Bích Ngọc và Nguyễn Thanh Hùng (2024). Các yếu tố thành công trong triển khai ISO 9001:2015 tại doanh nghiệp thực phẩm miền Bắc. Tạp chí Khoa học Công nghệ Thực phẩm, 12(2), 78-92.

7. Nguyễn Thị Hương và Trần Minh Đức (2024). Vai trò của đào tạo nhân viên trong triển khai hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001:2015. Tạp chí Quản trị Nhân lực, 8(1), 34-47.

8. Nguyễn Văn Hải và Trần Thị Phượng (2024). Cải tiến liên tục trong hệ thống quản lý chất lượng tại các doanh nghiệp sản xuất thực phẩm chức năng. Tạp chí Công nghiệp Thực phẩm, 19(3), 56-69.

9. Phạm Thị Lan Anh và Võ Thành Nam (2024). Tầm quan trọng của cam kết lãnh đạo trong triển khai ISO 9001:2015. Tạp chí Lãnh đạo và Quản lý, 6(2), 23-35.

10. Phạm Thị Ngọc Diệp (2024). Hệ thống giám sát và đo lường chất lượng trong sản xuất đồ uống. Tạp chí Công nghệ Thực phẩm và Đồ uống, 7(4), 89-101.

11. Sở Công Thương TP.HCM (2024). Báo cáo tình hình phát triển ngành sản xuất thực phẩm và đồ uống tại TP.HCM năm 2024

12. Trần Văn Minh (2024). Thực trạng triển khai ISO 9001:2015 tại các doanh nghiệp thực phẩm Việt Nam: Cơ hội và thách thức. Tạp chí Quản lý và Kinh doanh, 11(6), 145-160.

Ngày nhận bài: 02/6/2025; Ngày hoàn thiện biên tập: 16/6/2025; Ngày duyệt đăng: 20/6/2025