TS. Nguyễn Thị Thanh Hương
Email: huong0312@ptithcm.edu.vn
Đỗ Duy Trọng
Email: doduytrong@ptithcm.edu.vn
Học viện Công nghệ Bưu chính Viễn thông - Cơ sở TP. Hồ Chí Minh
Tóm tắt
Trong bối cảnh chuyển đổi số, công nghệ trở thành yếu tố cốt lõi quyết định năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp và quốc gia. Mặc dù trước làn sóng chuyển đổi số toàn cầu, năng lực cạnh tranh công nghệ đóng vai trò then chốt trong việc định vị doanh nghiệp và thúc đẩy đổi mới sáng tạo, việc ứng dụng và đổi mới công nghệ là điều kiện bắt buộc để tồn tại và phát triển nhưng cũng làm gia tăng cạnh tranh và áp lực cho cả doanh nghiệp lẫn cơ quan quản lý. Xuất phát từ thực tiễn này, nghiên cứu tập trung phân tích năng lực cạnh tranh công nghệ của doanh nghiệp trong thời kỳ chuyển đổi số, đồng thời đề xuất mô hình quản lý và khung giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả cạnh tranh công nghệ tại Việt Nam.
Từ khóa: Cạnh tranh, quản lý cạnh tranh, năng lực cạnh tranh, công nghệ, chuyển đổi số
Summary
In the context of digital transformation, technology has become a core factor determining the competitiveness of enterprises and nations. Although technological competitiveness plays a pivotal role in positioning firms and fostering innovation under the global digital transformation wave, the adoption and innovation of technology are essential conditions for survival and development, while simultaneously intensifying competition and pressure on both enterprises and regulatory authorities. Stemming from this reality, the study focuses on analyzing the technological competitiveness of enterprises in the digital transformation era, while proposing a management model and a framework of solutions to enhance the effectiveness of technological competitiveness in Viet Nam.
Keywords: Competition, competition management, competitiveness, technology, digital transformation
GIỚI THIỆU
Trong bối cảnh chuyển đổi số diễn ra mạnh mẽ trên phạm vi toàn cầu, quản lý cạnh tranh trong lĩnh vực công nghệ trở thành một vấn đề có ý nghĩa lý luận và thực tiễn sâu sắc. Nhiều công trình nghiên cứu khẳng định, bảo đảm cạnh tranh công bằng, lành mạnh giữa các doanh nghiệp không chỉ là điều kiện tiên quyết để thúc đẩy đổi mới sáng tạo, mà còn là cơ sở bảo vệ lợi ích của người tiêu dùng, xã hội và quốc gia. Mặc dù lý thuyết “bàn tay vô hình” nhấn mạnh vai trò tự điều tiết của thị trường, nhưng thực tiễn cho thấy cơ chế này khó có thể ngăn chặn độc quyền, bán độc quyền hay những hành vi cạnh tranh không công bằng, đặc biệt là trong các lĩnh vực công nghệ có tính đặc thù cao.
Tại Việt Nam, các hoạt động quản lý cạnh tranh trong lĩnh vực công nghệ bắt đầu hình thành từ đầu những năm 2000, song đến giai đoạn hiện nay mới cho thấy những kết quả rõ nét. Thị trường đã chứng kiến sự gia tăng nhanh chóng về số lượng và loại hình dịch vụ công nghệ, tạo điều kiện cho người tiêu dùng tiếp cận đa dạng dịch vụ với chất lượng và chi phí hợp lý hơn, đồng thời góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia. Trong bối cảnh đó, nghiên cứu về quản lý cạnh tranh công nghệ ở Việt Nam vừa mang tính cấp thiết, vừa mở ra hướng tiếp cận mới trong xây dựng mô hình lý thuyết và kiểm chứng bằng thực tiễn.
CƠ SỞ LÝ THUYẾT
Khái niệm cạnh tranh, quản lý cạnh tranh và năng lực cạnh tranh công nghệ
Theo từ điển tiếng Anh, “cạnh tranh - competition” là một sự kiện hoặc cuộc đua, trong đó các đối thủ cạnh tranh để giành lấy lợi thế. Trong kinh tế học, Porter (1985) định nghĩa cạnh tranh là quá trình các chủ thể kinh tế tương tác nhằm giành thị phần, khách hàng hoặc tài nguyên thông qua các yếu tố như giá cả, chất lượng, đổi mới và dịch vụ.
Quản lý cạnh tranh công nghệ là quá trình xây dựng chiến lược và chính sách nhằm nâng cao năng lực công nghệ, kiểm soát thị trường và thích ứng linh hoạt với sự thay đổi của công nghệ. Theo Hội nghị Liên hợp quốc về Thương mại và Phát triển - UNCTAD (2021), trong thời kỳ chuyển đổi số, doanh nghiệp cần phát triển “năng lực động” - khả năng học hỏi, thích nghi và đổi mới liên tục trên nền tảng công nghệ.
Năng lực cạnh tranh công nghệ phản ánh khả năng của doanh nghiệp, tổ chức hoặc quốc gia trong việc phát triển, ứng dụng và khai thác hiệu quả các công nghệ tiên tiến để tạo ra lợi thế bền vững. Các yếu tố cấu thành bao gồm: Năng lực nghiên cứu và phát triển (R&D), khả năng đổi mới sáng tạo, mức độ ứng dụng công nghệ vào sản phẩm và dịch vụ, trình độ kỹ thuật và chất lượng nhân lực, chiến lược công nghệ phù hợp với nhu cầu thị trường
Nhiều nghiên cứu quốc tế đã làm rõ vai trò của công nghệ trong cạnh tranh hiện đại. Porter và Heppelmann (2014) cho rằng, sự xuất hiện của sản phẩm thông minh kết nối (smart, connected products) đã làm thay đổi bản chất cạnh tranh và tạo ra hệ sinh thái kỹ thuật số. Tổ chức Hợp tác và Phát triển kinh tế - OECD (2019) cảnh báo rằng các nền tảng công nghệ lớn có nguy cơ tạo ra độc quyền mới, ảnh hưởng đến sự công bằng cạnh tranh, do đó cần điều chỉnh chính sách phù hợp với bối cảnh kỹ thuật số. Teece (2018) nhấn mạnh tầm quan trọng của năng lực động, khả năng tích hợp, định hình và tái cấu trúc tài nguyên để duy trì lợi thế cạnh tranh trong môi trường công nghệ biến động. UNCTAD (2021) khuyến nghị các quốc gia đang phát triển cần có chiến lược hỗ trợ doanh nghiệp hấp thụ công nghệ và tham gia vào các làn sóng công nghệ mới.
Tại Việt Nam, một số nghiên cứu tiêu biểu đã bước đầu tiếp cận chủ đề này. CIEM (2019) đánh giá năng lực cạnh tranh số của Việt Nam còn hạn chế, nhất là trong đổi mới sáng tạo và năng suất lao động. Trần Thị Vân Hoa (2020) đề xuất mô hình lý thuyết về chuyển đổi số trong doanh nghiệp, nhấn mạnh vai trò của R&D, nhân lực công nghệ và quản trị kỹ thuật số.
Viện Chiến lược và Chính sách khoa học và công nghệ (2021) cũng chỉ ra khả năng hấp thụ công nghệ còn yếu, đặc biệt ở doanh nghiệp nhỏ và vừa. Nguyễn Hữu Lương (2022) phân tích tác động của chuyển đổi số tới cạnh tranh trong ngành công nghệ cao và đề xuất mô hình gồm các yếu tố như: chính sách hỗ trợ, hạ tầng số, nhân lực công nghệ và năng lực tổ chức.
Các mô hình quản lý cạnh tranh công nghệ trong nước và thế giới
Trong kỷ nguyên số, các doanh nghiệp Việt Nam đang không ngừng đổi mới mô hình cạnh tranh nhằm thích ứng với sự thay đổi nhanh chóng của công nghệ và thị trường. Dưới đây là một số mô hình cạnh tranh trong nước và thế giới nổi bật trong bối cảnh chuyển đổi số:
Mô hình cạnh tranh dựa trên chuyển đổi số (Digital Transformation Model): Đây là mô hình trong đó doanh nghiệp áp dụng công nghệ số vào toàn bộ quy trình vận hành từ sản xuất, bán hàng đến chăm sóc khách hàng nhằm tối ưu hóa hiệu quả và tăng trải nghiệm người dùng.
Mô hình cạnh tranh nền tảng số (Platform Business Model): Mô hình này dựa trên việc xây dựng các nền tảng số kết nối trực tiếp người dùng với nhà cung cấp dịch vụ hoặc sản phẩm, tạo ra giá trị thông qua hiệu ứng mạng tức là giá trị nền tảng tăng lên khi số lượng người dùng tăng.
Mô hình cạnh tranh dựa trên đổi mới công nghệ (Innovation-Based Competition Model): Trong mô hình này, doanh nghiệp tập trung đầu tư vào nghiên cứu và phát triển công nghệ mới nhằm tạo ra sự khác biệt trên thị trường, từ sản phẩm đến dịch vụ.
Mô hình cạnh tranh dựa trên công nghệ bảo mật (Cybersecurity-Based Competition Model): Khi dữ liệu và thông tin trở thành tài sản quan trọng, bảo mật số trở thành yếu tố sống còn trong duy trì năng lực cạnh tranh.
Mô hình cạnh tranh dựa trên nền tảng số và ứng dụng di động (Platform and Mobile Application Business Model): Các tập đoàn công nghệ toàn cầu như Amazon, Google, Apple và Meta (Facebook) sử dụng nền tảng số để kết nối người tiêu dùng với nhà cung cấp dịch vụ. Đồng thời, họ phát triển các ứng dụng di động nhằm nâng cao trải nghiệm người dùng, tăng mức độ tương tác và tạo lợi thế cạnh tranh trên thị trường.
Mô hình cạnh tranh dựa trên dịch vụ đám mây (Cloud Computing Competition): Các công ty như Amazon Web Services (AWS), Microsoft Azure, Google Cloud và IBM Cloud cạnh tranh khốc liệt trong việc cung cấp hạ tầng, phần mềm và các dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp trên nền tảng đám mây.
Mô hình cạnh tranh dựa trên đổi mới và sáng tạo công nghệ (Disruptive Technology Competition): Các doanh nghiệp đi đầu trong công nghệ đột phá có khả năng thay đổi hoàn toàn cách thức hoạt động của ngành.
Mô hình cạnh tranh dựa trên trí tuệ nhân tạo (AI-Based Competition): AI và học máy đang được các công ty ứng dụng mạnh mẽ để cải tiến sản phẩm, dịch vụ và quy trình nội bộ.
Mô hình cạnh tranh dựa trên công nghệ blockchain (Blockchain-Based Competition): Blockchain đang làm thay đổi nhiều lĩnh vực như tài chính, chuỗi cung ứng, xác thực quyền sở hữu và bảo mật dữ liệu…
Quản lý năng lực cạnh tranh công nghệ của các doanh nghiệp Việt Nam trong thời kỳ chuyển đổi số
Chuyển đổi số là quá trình tích hợp công nghệ số vào mọi hoạt động doanh nghiệp nhằm thay đổi cách vận hành và nâng cao giá trị cho khách hàng. Theo Martin (2008) và Fitzgerald và cộng sự (2014), chuyển đổi số không chỉ là ứng dụng công nghệ hiện đại như thiết bị di động hay mạng xã hội, mà còn tạo ra mô hình kinh doanh mới và tối ưu hóa vận hành.
Trong bối cảnh hội nhập, các doanh nghiệp Việt Nam đối mặt với nhiều thách thức như khó khăn tiếp cận tín dụng, biến động thị trường, chi phí không chính thức và rào cản thể chế. Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) năm 2023 cho thấy, chỉ 27% doanh nghiệp có kế hoạch mở rộng, trong khi nhiều doanh nghiệp thu hẹp hoặc giải thể. Dù Nhà nước đã có các chính sách hỗ trợ nhưng phần lớn doanh nghiệp vẫn gặp khó khăn về vốn: chỉ 2% tiếp cận được gói vay ưu đãi; hơn 56% gặp trở ngại thủ tục; doanh nghiệp nhỏ và siêu nhỏ chiếm 97,3% nhưng chỉ nắm 31% tổng vốn.
Về công nghệ, đầu tư cho R&D còn thấp (1,6% doanh thu), chủ yếu mua sắm thiết bị thay vì tự nghiên cứu. Năng lực đổi mới sáng tạo yếu, hạ tầng khoa học chưa đáp ứng yêu cầu. Dù 99,7% doanh nghiệp đã tham gia chuỗi giá trị toàn cầu, nhưng chủ yếu ở các khâu giá trị thấp như gia công và phân phối. Còn ít doanh nghiệp đảm nhận các khâu giá trị cao như thiết kế, thương hiệu hay marketing. Đáng chú ý, hơn 53% doanh nghiệp tham gia chuỗi giá trị mà không có chiến lược cụ thể, cho thấy sự thiếu định hướng dài hạn.
ĐỀ XUẤT MÔ HÌNH VÀ KHUNG GIẢI PHÁP QUẢN LÝ CẠNH TRANH CÔNG NGHỆ TẠI VIỆT NAM
Giả thuyết nghiên cứu được đề xuất xây dựng mô hình gồm 3 nhóm yếu tố tác động đến năng lực cạnh tranh công nghệ: Nhóm 1: Yếu tố chuyển đổi số; Nhóm 2: Yếu tố đổi mới sáng tạo; Nhóm 3: Chiến lược quản trị công nghệ. Các yếu tố trung gian này được giả định ảnh hưởng tích cực đến Năng lực cạnh tranh công nghệ của doanh nghiệp.
Các giả thuyết nghiên cứu được đề xuất như sau:
H1: Mức độ chuyển đổi số có ảnh hưởng tích cực đến Năng lực cạnh tranh công nghệ.
H2: Năng lực đổi mới sáng tạo có ảnh hưởng tích cực đến Năng lực cạnh tranh công nghệ.
H3: Chiến lược quản trị công nghệ có tác động tích cực đến Năng lực cạnh tranh công nghệ.
H4: Mức độ chuyển đổi số có ảnh hưởng tích cực đến Năng lực đổi mới sáng tạo và quản trị công nghệ.
Thang đo được xây dựng dựa trên các nghiên cứu trước của OECD (2019), UNCTAD (2021), CIEM (2019) và được điều chỉnh phù hợp với bối cảnh doanh nghiệp Việt Nam (Bảng 1).
Bảng 1: Thang đo nghiên cứu
Biến đo lường | Số biến quan sát | Ví dụ câu hỏi | Thang đo Likert |
Chuyển đổi số (CDS) | 5 | Doanh nghiệp số hóa quy trình vận hành | 1–5 |
Đổi mới sáng tạo (ĐMST) | 4 | Tỷ lệ doanh thu đầu tư cho R&D | 1–5 |
Quản trị công nghệ (QTCN) | 4 | Doanh nghiệp có chiến lược công nghệ dài hạn | 1–5 |
Năng lực cạnh tranh công nghệ (NLCTCN) | 5 | Doanh nghiệp duy trì được lợi thế công nghệ trên thị trường | 1–5 |
Nguồn: Tổng hợp của nhóm tác giả
Mô hình nghiên cứu đề xuất như Hình.
Hình: Mô hình nghiên cứu đề xuất
![]() |
Nguồn: Nhóm tác giả đề xuất
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu được thực hiện thông qua 2 giai đoạn chính gồm: Thứ nhất, nghiên cứu định tính để xây dựng mô hình nghiên cứu cũng như khám phá các thành phần và xây dựng thang đo thông qua phỏng vấn chuyên gia và thảo luận nhóm. Thứ hai, nghiên cứu chính thức bằng phương pháp định lượng qua khảo sát phỏng vấn thử nhằm đưa ra thang đo chính thức. Sau đó khảo sát bảng hỏi các đối tượng khảo sát, sử dụng các công cụ Cronbach’s Alpha để kiểm định thang đo, phân tích nhân tố EFA để kiểm định sự phù hợp của mô hình (Nghiên cứu sử dụng cách viết số thập phân theo chuẩn quốc tế).
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Kiểm định độ tin cậy thang đo (Cronbach’s Alpha)
Bảng 2: Kết quả phân tích Cronbach’s Alpha
Thang đo | Cronbach’s Alpha | Kết luận |
Chuyển đổi số (CDS) | 0.843 | Đạt yêu cầu |
Đổi mới sáng tạo (ĐMST) | 0.826 | Đạt yêu cầu |
Quản trị công nghệ (QTCN) | 0.811 | Đạt yêu cầu |
Năng lực cạnh tranh công nghệ (NLCTCN) | 0.874 | Rất tốt |
Kết quả nghiên cứu Bảng 1 cho thấy, tất cả thang đo đều có độ tin cậy cao (Alpha > 0.7).
Phân tích nhân tố khám phá (EFA)
Kết quả phân tích EFA chỉ ra KMO = 0.851 (> 0.5), do đó dữ liệu đủ điều kiện phân tích. Bartlett's Test Sig. = 0.000 cho thấy các biến có mối liên hệ chặt chẽ.
Phân tích hồi quy
Bảng 3: Kết quả phân tích hồi quy
Biến độc lập | Beta | Sig. | Kết luận |
Chuyển đổi số (CDS) | 0.304 | 0.002 | Có ý nghĩa |
Đổi mới sáng tạo (ĐMST) | 0.397 | 0 | Có ý nghĩa mạnh |
Quản trị công nghệ (QTCN) | 0.285 | 0.004 | Có ý nghĩa |
Nguồn: Kết quả nghiên cứu của nhóm tác giả
Kết quả phân tích cho thấy R² = 0.56, điều này cho thấy mô hình giải thích 56% sự biến thiên trong năng lực cạnh tranh công nghệ.
Phân tích bootstrapping chỉ ra rằng: Tác động gián tiếp của Chuyển đổi số đến Năng lực cạnh tranh công nghệ thông qua Đổi mới sáng tạo là β = 0.12, có ý nghĩa thống kê. Doanh nghiệp có chiến lược số hóa rõ ràng và đầu tư nghiên cứu và phát triển (R&D) có năng lực cạnh tranh công nghệ vượt trội. Chuyển đổi số có tác động mạnh đến Năng lực đổi mới sáng tạo và Chiến lược công nghệ, từ đó ảnh hưởng gián tiếp đến Năng lực cạnh tranh công nghệ. Đổi mới sáng tạo là yếu tố trung gian then chốt kết nối Chuyển đổi số và Lợi thế cạnh tranh. Các doanh nghiệp có mức đầu tư công nghệ bài bản và chính sách R&D rõ ràng đạt năng lực cạnh tranh tốt hơn. Mô hình nghiên cứu được kiểm định với độ phù hợp cao, các giả thuyết đều được chấp nhận, khẳng định tính khả thi trong bối cảnh Việt Nam.
KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý QUẢN TRỊ
Kết luận
Chuyển đổi số đóng vai trò then chốt trong việc nâng cao năng lực cạnh tranh công nghệ của doanh nghiệp. Dựa trên tổng hợp lý thuyết và khảo sát thực tiễn, nghiên cứu rút ra một số kết luận như sau: Chuyển đổi số ảnh hưởng trực tiếp và gián tiếp đến Năng lực cạnh tranh công nghệ thông qua Đổi mới sáng tạo và Quản trị công nghệ; Doanh nghiệp ứng dụng công nghệ số hiệu quả thường có lợi thế cạnh tranh cao hơn; Đổi mới sáng tạo là cầu nối quan trọng giữa chuyển đổi số và lợi thế công nghệ bền vững; Chiến lược R&D rõ ràng giúp nâng cao năng lực cạnh tranh; Quản trị công nghệ đóng vai trò điều hướng cạnh tranh, đặc biệt trong môi trường số linh hoạt và biến động.
Hàm ý quản trị
Từ kết quả nghiên cứu, nghiên cứu đề xuất một số hàm ý quản trị:
Thứ nhất, xây dựng chiến lược chuyển đổi số toàn diện trong toàn bộ chuỗi giá trị.
Thứ hai, tăng đầu tư vào R&D và khuyến khích văn hóa đổi mới. Xây dựng kế hoạch quản trị công nghệ dài hạn và phòng ngừa rủi ro.
Thứ ba, đào tạo nguồn nhân lực số và phát triển tư duy đổi mới.
Thứ tư, hoàn thiện khung pháp lý về dữ liệu, sở hữu trí tuệ và cạnh tranh số.
Thứ năm, hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa tiếp cận tài chính và công nghệ, thúc đẩy liên kết đổi mới giữa doanh nghiệp, nhà nước và viện/trường.
Tài liệu tham khảo:
1. CIEM – Viện Nghiên cứu Quản lý kinh tế Trung ương (2019). Năng lực cạnh tranh trong nền kinh tế số ở Việt Nam. Nxb Khoa học Xã hội.
2. Fitzgerald, M., Kruschwitz, N., Bonnet, D., and Welch, M. (2014). Embracing digital technology: A new strategic imperative, MIT sloan management review, 55(2).
3. Martin, A. (2008). Digital Literacy and the “Digital Society”. In C. Lankshear, & M. Knobel (Eds.), Digital Literacies: Concepts, Policies, and Practices (pp. 151-176). New York: Peter Lang.
4. Nguyễn Hữu Lương (2022). Tác động của chuyển đổi số đến cạnh tranh trong ngành công nghệ cao. Tạp chí Kinh tế và Dự báo, 23, 45–52.
5. OECD (2019). Competition in the digital age. OECD Publishing. https://www.oecd.org/competition/competition-in-the-digital-age.htm
6. Porter, M. E., & Heppelmann, J. E. (2014). How smart, connected products are transforming competition. Harvard Business Review, 92(11), 64–88.
7. Porter, M.E. (1985). Competitive Advantage. Creating and Sustaining Superior Performance. Free Press, New York, 557 p.
8. Teece, D. J. (2018). Business models and dynamic capabilities. Long Range Planning, 51(1), 40–49.
9. Trần Thị Vân Hoa (2020). Chuyển đổi số và năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp Việt Nam. Tạp chí Nghiên cứu Kinh tế, 10, 15–22.
10. UNCTAD (2021). Technology and innovation report 2021: Catching technological waves. United Nations Conference on Trade and Development.
11. Viện Chiến lược và Chính sách Khoa học & Công nghệ. (2021). Báo cáo khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo Việt Nam. Bộ Khoa học và Công nghệ.
Ngày nhận bài: 9/7/2025; Ngày hoàn thiện biên tập: 20/8/2025; Ngày duyệt đăng: 22/8/2025 |