ThS. NCS. Vũ Thị Vân
Khoa Kinh tế và Quản trị, Trường Đại học Thái Bình
TS. Phạm Thị Ánh Nguyệt
Chủ tịch Hội đồng trường, Trường Đại học Thái Bình
ThS. Nguyễn Thị Thủy
Khoa Kinh tế và Quản trị, Trường Đại học Thái Bình
Tóm tắt
Mục đích của bài viết nhằm chỉ rõ vai trò của doanh nghiệp nhỏ và vừa đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. Trên cơ sở phân tích và đánh giá thực trạng phát triển của doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Thái Bình, Hưng Yên để đề xuất những giải pháp nhằm thúc đẩy sự phát triển của loại hình doanh nghiệp này một cách hiệu quả, thích ứng với sự thay đổi của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 và tình hình thực tiễn của tỉnh.
Từ khóa: Doanh nghiệp nhỏ và vừa, cách mạng công nghiệp 4.0, tỉnh Thái Bình, tỉnh Hưng Yên
Summary
The purpose of this article is to highlight the role of small and medium-sized enterprises (SMEs) in the socio-economic development of localities. Based on the analysis and assessment of the current development status of SMEs in Thai Binh and Hung Yen provinces, the article proposes solutions to effectively promote the growth of this type of enterprise, in a manner that adapts to the changes brought by the Fourth Industrial Revolution and the practical conditions of the provinces.
Keywords: Small and medium enterprises, Industrial revolution 4.0, Thai Binh province, Hung Yen province
ĐẶT VẤN ĐỀ
Thái Bình, Hưng Yên là hai tỉnh thuộc khu vực Đồng bằng sông Hồng (ĐBSH), có tiềm năng lớn và mang ý nghĩa đặc biệt quan trọng về kinh tế - xã hội, quốc phòng an ninh và đối ngoại. Trong những năm qua, để đạt được mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, chính quyền hai tỉnh đều chú trọng, quan tâm phát triển các doanh nghiệp (DN) đặc biệt là các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV).
Các DN, đặc biệt là các DNNVV đang phải đối mặt với nhiều khó khăn, thách thức: tiềm lực tài chính và trình độ quản trị còn hạn chế; năng lực công nghệ, đổi mới sáng tạo thấp; năng suất lao động, hiệu quả hoạt động và sức cạnh tranh chưa cao; tư duy kinh doanh thiếu tầm nhìn chiến lược, thiếu sự kết nối với Hiệp hội DN của tỉnh và các loại hình DN đặc biệt là DN có quy mô lớn. Trước bối cảnh đó, vượt qua những khó khăn thách thức, thích ứng với tình hình mới, khổi phục sản xuất kinh doanh và thúc đẩy DN phát triển là mục tiêu hướng đến của DNNVV trong những năm tiếp theo. Việc đánh giá thực trạng tình hình hoạt động của các DNNVV trên địa bàn tỉnh Thái Bình, Hưng Yên trong giai đoạn 2021-2024 sẽ góp phần vào việc đưa ra các chính sách, giải pháp phát triển loại hình DN này nhằm đóng góp vào sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Hưng Yên sau khi sát nhập trong bối cảnh mới.
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Phương pháp nghiên cứu chính được sử dụng để đánh giá được tình hình phát triển của DNNVV trên địa bàn tỉnh Thái Bình, Hưng Yên là phương pháp phân tích theo các chỉ tiêu đo lường sự gia tăng số lượng, tốc độ tăng trưởng và phát triển của các DNNVV. Nghiên cứu sử dụng kỹ thuật so sánh, thống kê mô tả để trình bày kết quả hoạt động kinh doanh và chỉ tiêu nghiên cứu qua các năm (2021-2024), theo các tiêu thức phù hợp với mục tiêu nghiên cứu.
Để có số liệu phân tích, tác giả đã thu thập các số liệu, dữ liệu thứ cấp từ các nguồn báo cáo của Tổng cục Thống kê, Cục thống kê (Báo cáo niên giám thống kê, Tư liệu kinh tế - xã hội 63 tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương 2019-2023); Sách trắng các DN Việt Nam do Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành (nay là Bộ Tài chính); Báo cáo tình hình kinh tế - xã hội của tỉnh Thái Bình, Hưng Yên qua các năm từ 2021-2024.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
Vai trò của doanh nghiệp nhỏ và vừa
Theo Điều 5 của Nghị định số 80/2021/NĐ- CP ban hành ngày 26/8/2021 của Chính phủ, Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Hỗ trợ DNNVV, tiêu chí xác định DNNVV được xác định thông qua ba tiêu chí cơ bản sau: (1) Về mặt pháp lý: là cơ sở sản xuất kinh doanh theo quy định của pháp luật. (2) Về quy mô lao động: Số lượng lao động trung bình tùy thuộc vào lĩnh vực hoạt động và quy mô DN. (3) Về quy mô tổng nguồn vốn hoặc doanh thu hàng năm: tùy thuộc vào lĩnh vực hoạt động và quy mô DN, được thể hiện rõ tại Bảng 1.
Bảng 1: Tiêu chí xác định doanh nghiệp nhỏ và vừa
Tiêu chí xác định DNNVV | Doanh nghiệp siêu nhỏ | Doanh nghiệp nhỏ | Doanh nghiệp vừa | |||
Doanh thu/Vốn | Số lao động | Doanh thu/Vốn | Số lao động | Doanh thu/Vốn | Số lao động | |
Lĩnh vực nông, lâm nghiệp và thuỷ sản; Công nghiệp, xây dựng | ≤ 3 tỷ đồng/ ≤ 3 tỷ đồng | ≤ 10 người | ≤ 50 tỷ đồng/ ≤ 20 tỷ đồng | ≤ 100 người | ≤ 200 tỷ đồng/ ≤ 100 tỷ đồng | ≤ 200 người |
Lĩnh vực thương mại và dịch vụ | ≤ 10 tỷ đồng/ ≤ 3 tỷ đồng | ≤ 10 người | ≤ 100 tỷ đồng/ ≤50 tỷ đồng | ≤ 50 người | ≤ 300 tỷ đồng/ ≤ 100 tỷ đồng | ≤ 100 người |
Nguồn: Nghị định số 80/2021/NĐ-CP ngày 26/8/2021 của Chính phủ
Đối với mỗi quốc gia, địa phương, DNNVV có vị trí rất quan trọng trong phát triển kinh tế - xã hội, thể hiện ở các vai trò sau: DNNVV có mặt ở hầu hết các lĩnh vực sản xuất kinh doanh của nền kinh tế, góp phần làm năng động nền kinh tế trong cơ chế thị trường; Góp phần giải quyết bài toán việc làm cho lao động địa phương, tăng thu nhập cho người dân; Tham gia vào quá trình tạo lập sự phát triển cân bằng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế cho địa phương, vùng lãnh thổ; Đóng góp vào nguồn thu ngân sách nhà nước; Cung cấp ra thị trường các loại sản phẩm hàng hóa, dịch vụ đa dạng và phong phú về mẫu mã, chủng loại, góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của người dân; Góp phần tạo môi trường cạnh tranh, thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển và gia tăng nguồn hàng xuất khẩu; Góp phần quan trọng trong việc thu hút vốn đầu tư trong dân cư, đồng thời khai thác và sử dụng tối ưu các nguồn lực của từng địa phương; Là tiền đề tạo ra các DN lớn. DNNVV có thể là nơi đào tạo, cung cấp nguồn nhân lực cho DN lớn, bởi họ có thời gian rèn luyện, thử thách ở môi trường quy mô nhỏ.
Khái quát tình hình phát triển DNNVV gắn với phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Thái Bình, tỉnh Hưng Yên
Thực hiện Nghị quyết của Đại hội Đảng bộ tỉnh Thái Bình lần thứ XX và của Đảng bộ tỉnh Hưng Yên lần thứ XIX, nhiệm kỳ 2020-2025, các cấp chính quyền, các sở, ban ngành, đoàn thể, các DN và nhân dân đã tích cực triển khai nhiều giải pháp để phát triển kinh tế - xã hội và đã đạt được những thành tựu đáng khích lệ (Bảng 2).
Bảng 2: Tình hình dân số, DN, GRDP, tổng thu ngân sách của tỉnh Thái Bình, tỉnh Hưng Yên
Chỉ tiêu | Đơn vị tính | 2021 | 2022 | 2023 | 2024 | |||||
Thái Bình | Hưng Yên | Thái Bình | Hưng Yên | Thái Bình | Hưng Yên | Thái Bình | Hưng Yên | |||
1. Dân số | 1.000 người | 1.873,9 | 1.284,6 | 1.878,5 | 1.290,9 | 1.882,3 | 1.301,0 | 1.890,4 | 1.318,00 | |
2. Lao động có việc làm trong nền kinh tế | 1.000 người | 942,6 | 668,5 | 973,0 | 672,0 | 978,8 | 680,9 | 986,0 | 688,0 | |
3. GRDP | Tỷ đồng | 108.436,9 | 113.099,8 | 119.222,1 | 132.348,2 | 123.328 | 146.317,4 | 132.762,8 | 159.844,0 | |
4. GRDP/người | Triệu đồng | 57,9 | 88,0 | 63,5 | 102,5 | 65,5 | 112,5 | 70,2 | 121,27 | |
5. Tổng thu ngân sách Nhà nước | Tỷ đồng | 31.508,8 | 15.258,5 | 27.021,2 | 47.977,3 | 24.458,7 | 29.233,1 | 26.723,1 | 40.477,0 | |
6. DN thành lập mới | DN | 847 | 1.331 | 1.130 | 1.364 | 1.245 | 1.594 | 1.172 | 2.070 | |
7. Tổng số DN | DN | 5.108 | 7.054 | 5.195 | 7.100 | - | - | 7.634 | - | |
8. DNNVV phân theo quy mô | DN | 4.866 | 6.661 | 4.942 | 6.670 | - | - | - | - | |
- DN siêu nhỏ | DN | 3.123 | 4.176 | 2.963 | 3.890 | - | - | - | - | |
- DN nhỏ | DN | 1.521 | 2.035 | 1.717 | 2.307 | - | - | - | - | |
- DN vừa | DN | 222 | 450 | 262 | 473 | - | - | - | - | |
9. Tỷ lệ % so tổng số | % | 95,26 | 94,43 | 95,13 | 93,94 | - | - | - | - | |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Nguồn: Báo cáo niên giám thống kê 2021-2023; Báo cáo tình hình phát triển kinh tế - xã hội năm 2024 của tỉnh Thái Bình, tỉnh Hưng Yên
Bảng 2 cho thấy số lượng các DNNVV tại 2 tỉnh Thái Bình, Hưng Yên liên tục tăng qua các năm và chiếm tỷ trọng chủ yếu trong tổng số các DN của tỉnh, dao động ở mức 93%-96%. Trong số các DNNVV chủ yếu là các DN có quy mô siêu nhỏ có quy mô
Biểu đồ 1: Tỷ trọng các DN năm 2022 trên địa bàn tỉnh Thái Bình, Hưng Yên
![]() |
Nguồn: Sách trắng DN Việt Nam năm 2024 và tính toán của tác giả
Hoạt động của các DNNVV đã góp phần làm cho GRDP và thu nhập bình quân đầu người đều tăng liên tục qua các năm. Bên cạnh đó, các DN góp một phần giải quyết việc làm cho lao động địa phương .
Khái quát tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của DNNVV trên dịa bàn tỉnh Thái Bình, tỉnh Hưng Yên
Đánh giá tình hình hoạt động của DNNVV có kết quả sản xuất kinh doanh trên địa bàn tỉnh Thái Bình, Hưng Yên giai đoạn 2021–2024, được thể hiện thông qua số liệu Bảng 3, trên các tiêu chí: Vốn, doanh thu, lợi nhuận, lao động và thu nhập bình quân của người lao động.
Tại Bảng 3 cho thấy, mặc dù số lượng DNNVV chiếm tỷ lệ cao trong tổng số DN trên địa bàn 2 tỉnh, các DNNVV đã tạo công ăn việc làm, tăng mức thu nhập cho người lao động, tăng mức sống dân cư. Tuy nhiên, do quy mô vốn và quy mô lao động ít, đặc biệt năm 2021, 2022, do ảnh hưởng nặng nề của đại dịch covid, các DNNVV nói chung, các DNNVV trên địa bàn 02 tỉnh nói riêng đều đối diện với tình trạng hàng hóa sản xuất không tìm được đầu ra, thị trường bị thu hẹp, chi phí phát sinh để duy trì hoạt động và các chi phí khác trong công tác chống dịch đã ảnh hưởng nghiêm trọng đến doanh thu và bị thua lỗ ở tất cả các loại hình DNNVV (trừ DN có quy mô vừa trên địa bàn tỉnh Hưng Yên).
Bảng 3: Tình hình đang hoạt động của các DNNVV có kết quả sản xuất kinh doanh trên địa bàn tỉnh Thái Bình, tỉnh Hưng Yên năm 2021, 2022
Tiêu chí | Đơn vị tính | 2021 | 2022 | ||||
Thái Bình | Hưng Yên | Cả nước | Thái Bình | Hưng Yên | Cả nước | ||
1. Lao động | Người | 66.017 | 76.226 | 5.300.000 | 70.553 | 78.052 | 5.500.000 |
Tỷ trọng trong tổng số DN | % | 24,67 | 32,12 | 35,81 | 35,3 | 31,86 | 36,1 |
2. Thu nhập bình quân của NLĐ trong DNNVV | Nghìn đồng/tháng | 5.300 | 6.789 | 8.094 | 6.172 | 7.887 | 9.176 |
Thu nhập bình quân của NLĐ trong DN | Nghìn đồng/tháng | 7.204 | 10.123 | 10.280 | 7.491 | 10.985 | 11.497 |
3. Nguồn vốn | Tỷ đồng | 89.480 | 166.861 | 16.800.000 | 99.964 | 183.001 | 16.600.000 |
Tỷ trọng trong tổng số DN (%) | % | 51,57 | 34,26 | 30,88 | 53,48 | 25,59 | 28,1 |
4. Doanh thu thuần | Tỷ đồng | 49.925 | 105.799 | 7.800.000 | 63.410 | 117.719 | 9.100.000 |
Tỷ trọng trong tổng số DN (%) | % | 29,0 | 20,82 | 25,74 | 31,64 | 19,52 | 25,35 |
5. Lợi nhuận trước thuế của DNNVV | Tỷ đồng | -1.043 | -180 | -13.100 | -828 | -423 | -6.700 |
Lợi nhuận trước thuế của DN | Tỷ đồng | -621 | 18.373 | 1.276.800 | -2.888 | 38.340 | 1.459.700 |
Nguồn: Sách trắng DN Việt Nam năm 2024 và tính toán của tác giả
Nếu so sánh tình hình hoạt động của các DN này trên địa bàn 02 tỉnh với quy mô của cả nước tại thời điểm 31/12/2022, cho thấy:
- Thái Bình, Hưng Yên là hai trong những tỉnh có tỷ lệ doanh kinh doanh thua lỗ cao nhất (Đà Nẵng 57,1%, Khánh Hòa 55,1%, Hưng Yên 54,7%, Hải Dương 53,4%, Thái Bình 52,7%,...). Thu nhập bình quân của NLĐ thấp hơn mức bình quân chung của cả nước;
- Khả năng thu hút nguồn vốn của DNNVV 2 tỉnh chỉ chiếm 1,7% so với nguồn vốn các DNNVV trên cả nước.
- Tốc độ tăng doanh thu thuần năm 2022/2021 của tỉnh Thái Bình 27,01% cao hơn mức tăng cả cả nước (16,67%) nhưng Hưng Yên lại thấp hơn (11,27%). Doanh thu thuần của các DNNVV trên địa bàn 2 tỉnh chiếm 1,99% so với cả nước.
- Về hiệu suất sử dụng lao động Chỉ số này ở tỉnh Hưng Yên cao hơn mức bình quân chung của cả nước nhưng ở tỉnh Thái Bình lại thấp hơn.
Bảng 4: Hiệu suất sử dụng lao động của các DNNVV có kết quả kết quả sản xuất kinh doanh trên địa bàn tỉnh Thái Bình, Hưng Yên năm 2021, 2022
Tiêu chí | Đơn vị tính | 2021 | 2022 | |||||
Thái Bình | Hưng Yên | Cả nước | Thái Bình | Hưng Yên | Cả nước | |||
1. Doanh thu thuần bình quân một lao động | Nghìn đồng | 756.245 | 1.387.965 | 1.471.698 | 898.757 | 1.508.213 | 1.654.546 | |
2. Hiệu suất sử dụng lao động của DN | Lần | 11,9 | 17,0 | 15,2 | 12,1 | 15,9 | 15,0 | |
Nguồn: Tính toán của tác giả
MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DNNVV TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI BÌNH, TINH HƯNG YÊN TRONG BỐI CẢNH MỚI
Thái Bình, Hưng Yên là 2 tỉnh thuộc khu vực ĐBSH, có vị trí địa lý thuận lợi trong liên kết, kết nối vùng, vận chuyển hàng hóa, phát triển kinh tế đặc biệt là kinh tế biển, logistics và công nghiệp (Hưng Yên nằm trên các trục giao thông huyết mạch như cao tốc Hà Nội – Hải Phòng, quốc lộ 5, quốc lộ 39, đường sắt và các tuyến đường thủy nội địa; Thái Bình là tỉnh ven biển có kết nối liên vùng qua các tuyến quốc lộ 10, quốc lộ 39B, đường ven biển, có 5 cửa sông lớn và hệ thống cảng nội địa).
Với mục tiêu nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước, phát triển kinh tế - xã hội và bảo đảm quốc phòng, an ninh, ngày 14/4/2025, Thủ tướng Chính phủ đã ký Quyết định số 759/QĐ-TTg phê duyệt Đề án sắp xếp, tổ chức lại đơn vị hành chính (ĐVHC) các cấp và xây dựng mô hình tổ chức chính quyền địa phương 2 cấp. Theo đó, tỉnh Thái Bình và tỉnh Hưng Yên được sát nhập, hợp nhất thành tỉnh Hưng Yên. Điều này cũng mở nhiều cơ hội cho các DNNVV phát triển nhưng cũng đặt ra nhiều thách thức mà các DN cần phải vượt qua.
Để giúp cho DNNVV phát triển, thích ứng với những bối cảnh mới, một số giải pháp được đề xuất như sau:
Một là, Nhà nước, chính quyền các cấp, ngành, chính quyền địa phương cần xây dựng, hoàn thiện hệ thống pháp luật, có cơ chế, chính sách đột phá để phát triển các DNNVV trong lĩnh vực ưu tiên, đầu tư nghiên cứu phát triển, ứng dụng khoa học công nghệ, đổi mới sáng tạo, chuyển đổi số, tham gia vào các nhiệm vụ quan trọng, chiến lược của quốc gia và vươn tầm khu vực, thế giới; thúc đẩy tinh thần khởi nghiệp sáng tạo, chuyển đổi số và làm giàu hợp pháp, chính đáng;
Chỉ đạo thực hiện nghiêm túc các văn bản của Trung ương, của ngành, của tỉnh liên quan đến hoạt động của các DN như Chỉ thị số 10/CT-TTg ngày 25/3/2025 của Thủ tướng Chính phủ về thúc đẩy phát triển DNNVV, trong đó có nội dung: “Ưu tiên bố trí nguồn lực hỗ trợ phát triển DN nhỏ và vừa, trong đó tập trung vào hỗ trợ DNNVV khởi nghiệp sáng tạo, nâng cao năng lực cạnh tranh tham gia chuỗi giá trị; chuyển đổi số, chuyển đổi xanh, phát triển các mô hình kinh doanh mới; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số”; Nghị quyết số 68-NQ/TW ngày 04/5/2025 của Bộ Chính trị về phát triển kinh tế tư nhân;
Nhanh chóng hoàn thiện việc rà soát, loại bỏ những điều kiện kinh doanh không cần thiết, quy định chồng chéo, không phù hợp, cản trở sự phát triển của DN; Triển khai mạnh mẽ việc cung cấp dịch vụ công cho DN không phụ thuộc vào địa giới hành chính.
Hai là, chính quyền địa phương và Hiệp hội DN tỉnh cần xây dựng chiến lược phát triển DN trên địa bàn tỉnh cả trong ngắn hạn và dài hạn, xóa bỏ các rào cản tiếp cận thị trường đảm bảo môi trường kinh doanh thông thoáng, minh bạch, rõ ràng, nhất quán, ổn định lâu dài, dễ tuân thủ, chi phí thấp; Xây dựng những cơ chế, chính sách đặc thù, hỗ trợ DN, bảo đảm theo nguyên tắc thị trường và tuân thủ các cam kết quốc tế; bãi bỏ lệ phí môn bài; miễn thuế thu nhập DN cho DNNVV trong 3 năm đầu thành lập; hỗ trợ trong việc nghiên cứu thị trường, xây dựng thương hiệu đặc biệt là các sản phẩm làng nghề truyền thống, sản phẩm chủ lực, sản phẩm đặc trưng của tỉnh; Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, hoạt động xúc tiến thương mại; Khuyến khích phát triển các dịch vụ tư vấn kinh doanh cho DN, dịch vụ cung cấp thông tin phát luật và thông tin kinh doanh miễn phí cho các DNNVV; Xây dựng kế hoạch cụ thể và bố trí nguồn lực để hỗ trợ DNNVV thực hiện chuyển đổi số, đổi mới sáng tạo và chuyển giao công nghệ phù hợp.
Ba là, cần có cơ chế hỗ trợ, tạo điều kiện thuận lợi cho DNNVV tiếp cận các nguồn lực đặc biệt là vốn, công nghệ, đất đai, tài nguyên và nhân lực chất lượng cao. Trong các nguồn lực này, vốn là nguồn lực khó khăn nhất của các DNNVV. Để tạo điều kiện cho DNNVV thích ứng với điều kiện mới và phát triển sản xuất kinh doanh hiệu quả, Nhà nước cần có chính sách ưu tiên một phần nguồn tín dụng thương mại để dành cho DN vay để đầu tư máy móc, thiết bị, công nghệ mới, chuyển đổi xanh, chuyển đổi số và tín dụng xuất khẩu, tín dụng theo chuỗi cung ứng.
Bên cạnh nguồn vốn, việc tạo điều kiện về tiếp cận đất đai, mặt bằng sản xuất kinh doanh cũng rất quan trọng. Nhà nước cần có cơ chế chính sách phù hợp kiểm soát biến động giá đất, đặc biệt là giá đất sản xuất kinh doanh, phi nông nghiệp, hạn chế tối đa ảnh hưởng đến kế hoạch đầu tư, sản xuất - kinh doanh của DN. Thực hiện giao dịch điện tử trong lĩnh vực đất đai; công khai, minh bạch và chủ động cung cấp thông tin tới DN; giảm thiểu thời gian giải quyết thủ tục thuê đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; hỗ trợ tích cực trong giải phóng mặt bằng; Dành một phần quỹ đất cho DNNVV, giảm 30% tiền thuê đất cho loại hình DN này trong 5 năm đầu kể từ ngày ký hợp đồng thuê đất.
Bốn là, DNNVV cần tăng cường nâng cao chất lượng nguồn nhân lực để đáp ứng ngày càng tốt hơn yêu cầu sản xuất kinh doanh trước mắt và lâu dài, bằng cách: đảm bảo về quy mô, cơ cấu theo ngành nghề, giới tính, độ tuổi sao cho phù hợp, thực hiện phân công lao động hợp lý, luôn tính đến hiệu quả công việc. Luôn coi trọng việc nâng cao trình độ người lao động từ khâu tuyển dụng, đến việc gửi đi đào tạo và đào tạo lại, để tạo được đội ngũ lao động lành nghề, có kỷ luật và năng suất lao động cao, trình độ chuyên môn vững tạo ra chất lượng sản phẩm và dịch vụ cao.
Thực tiễn tình hình tại tỉnh Thái Bình, Hưng Yên cho thấy, mặc dù số lượng các DNNVV tăng qua các năm nhưng hiệu quả kinh doanh của DN này không cao thậm chí còn bị thua lỗ, đặc biệt là các DN có quy mô nhỏ và siêu nhỏ; mức thu nhập của người lao động còn thấp hơn so với mức bình quân chung của cả nước. Vì vậy, việc nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trong DN là rất cần thiết – đây là lực lượng chính tạo ra hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của DN.
Năm là, các DNNVV cần tăng cường ứng dụng chuyển đổi số, ứng dụng công nghệ quản trị hiện đại, đổi mới sản phẩm và nâng cao chất lượng sản phẩm cũng như xây dựng thương hiệu, chỉ dẫn địa lý, truy xuất nguồn gốc; Tích cực kết nối với các DN nhà nước, DN FDI để tham gia vào chuỗi giá trị quốc gia và toàn cầu./.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Kế hoạch và Đầu tư (2024, 2025). Sách trắng doanh nghiệp Việt Nam 2023, 2024, Nxb. Thống kê, Hà Nội.
2. Cục Thống kê tỉnh Thái Bình, tỉnh Hưng Yên (2021-2024). Báo cáo tình hình kinh tế - xã hội của tỉnh Thái Bình, tỉnh Hưng Yên qua các năm từ 2021-2024
3. Diệp Tố Uyên và các cộng sự (2021). Vai trò của các doanh nghiệp nhỏ và vừa trong phát triển kinh tế xã hội tỉnh Phú Thọ, Tạp chí Khoa học và Công nghệ, trường Đại học Hùng Vương, 22(1), 23-33.
4. Tổng cục Thống kê (2024). Tư liệu kinh tế - xã hội 63 tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương 2019-2023.
Ngày nhận bài: 15/5/2025; Ngày hoàn thiện biên tập: 06/6/2025; Ngày duyệt đăng: 12/6/2025 |