TS. Lưu Quốc Phong
Trường Kinh tế - Luật và Quản lý nhà nước, Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh
Email: phonglq@ueh.edu.vn
ThS. Hoàng Hoa Sơn Trà (Tác giả liên hệ)
Khoa Tài chính Ngân hàng, Đại học Văn Lang
Email: tra.hhs@vlu.edu.vn
Phan Thành Nhân
Ban Tổ chức - Thành ủy Thành phố Hồ Chí Minh
Email: nhanphan123456789@gmail.com
Tóm tắt
Nghiên cứu tìm hiểu các nhân tố ảnh hưởng đến thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) của tỉnh Bình Dương. Với nguồn dữ liệu khảo sát từ 277 doanh nghiệp FDI, kết quả nghiên cứu cho thấy, các yếu tố: Thương hiệu điểm đến đầu tư, Cơ sở hạ tầng, Nguồn nhân lực, Chính sách hỗ trợ và Quy mô thị trường có ảnh hưởng tích cực đến Thu hút FDI. Từ đó, nhóm tác giả đưa ra một số khuyến nghị nhằm thu hút các nhà đầu tư nước ngoài tiềm năng, góp phần phát triển ổn định và bền vững tại tỉnh Bình Dương cũng như các địa phương trên cả nước.
Từ khóa: Đầu tư trực tiếp nước ngoài, phân tích nhân tố ảnh hưởng, danh hiệu, điểm đến đầu tư, Bình Dương
Summary
This study investigates the factors influencing foreign direct investment (FDI) attraction in Binh Duong Province. Using survey data from 277 FDI enterprises, the research findings indicate that factors such as Investment destination brand, Infrastructure, Human resources, Supporting policies, and Market size positively affect FDI attraction. Based on these results, the authors propose several recommendations to attract potential foreign investors, thereby contributing to stable and sustainable development in Binh Duong Province as well as in other localities across the country.
Keywords: Foreign direct investment, factor analysis, brand, investment destination, Binh Duong
GIỚI THIỆU
Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) là một trong những nhân tố quan trọng để phát triển kinh tế, đặc biệt là đối với các quốc gia theo đuổi chính sách công nghiệp, chế tạo. Nguồn vốn FDI không chỉ giúp các nước đang phát triển tăng trưởng mà còn giúp mở rộng thương mại, phát triển thị trường tài chính, cải thiện môi trường và phát triển xã hội.
Chính phủ Việt Nam theo đuổi chính sách thu hút nguồn vốn FDI từ năm 1986; đến năm 2024, Việt Nam là một trong 3 điểm đến của nhà đầu tư nước ngoài trong khu vực ASEAN với tổng vốn FDI trong năm khoảng 20,17 tỷ USD. Bình Dương là một trong những địa phương tập trung nhiều nhà đầu tư nước ngoài nhất trong cả nước, chỉ sau TP. Hồ Chí Minh và Hà Nội. Theo số liệu của Tổng cục thống kê (nay là Cục Thống kê, Bộ Tài chính), năm 2024 tỉnh Bình Dương thu hút được 209 dự án FDI với tổng vốn đầu tư khoảng 1,95 tỷ USD, nâng tổng số dự án FDI còn hiệu lực trên địa bàn lên 4.401 dự án (chiếm khoảng 10,5% tổng dự án FDI toàn quốc) với tổng vốn FDI lũy kế đến 2024 khoảng 42,48 tỷ USD.
Mặc dù đạt được những kết quả khả quan trong thu hút FDI, nhưng thực tế cho thấy công tác này tại Bình Dương vẫn đang còn tồn tại nhiều hạn chế như: Quy mô vốn trung bình trên mỗi dự án vẫn thấp hơn so với mặt bằng chung cả nước, ảnh hưởng đến hiệu quả đầu tư; Tình trạng ô nhiễm môi trường (bụi, rác thải, nước ngầm) tại các khu công nghiệp gây bức xúc cho người dân; Nguồn cung nhân lực chất lượng cao cho các doanh nghiệp FDI còn yếu, đặc biệt là nguồn nhân lực có trình độ chuyên môn sâu… Chính vì vậy, việc đánh giá các nhân tố ảnh hưởng tới thu hút FDI là cần thiết.
CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Cơ sở lý thuyết
Lý thuyết chiết trung (Eclectic Paradigm) được Dunning (2015) phát triển từ năm 1977 nhằm giải thích cho sự mở rộng hoạt động đầu tư của các công ty đa quốc gia (MNC) ra nước ngoài dựa trên 3 lợi thế cạnh tranh chính gồm: lợi thế sở hữu, lợi thế địa điểm và lợi thế nội địa hóa. Mặc dù còn một số chỉ trích về tính khái quát hay không thể giải thích các hoạt động đầu tư ra nước ngoài của các doanh nghiệp nhỏ và vừa, Lý thuyết chiết trung của Dunning vẫn được sử dụng như là nền tảng lý thuyết cho các nghiên cứu thực nghiệm nhằm phân tích các dòng chảy FDI trên toàn cầu.
Phát triển giả thuyết nghiên cứu
Xét về lợi thế địa điểm trong Lý thuyết chiết trung của Dunning, cơ sở hạ tầng là một nhân tố quan trọng khi ra quyết định đầu tư. Cơ sở hạ tầng của điểm đến đầu tư có chất lượng tốt sẽ giúp nhà đầu tư giảm chi phí vận chuyển, thời gian và hậu cần (Dunning, 2015). Nghiên cứu của Islam và Beloucif (2024) cho thấy có khoảng 44 trong số 112 nghiên cứu thực nghiệm từ năm 2000 đến năm 2018 đã xác định chất lượng hạ tầng như giao thông, viễn thông, hạ tầng tài chính và năng lượng có ảnh hưởng quan trọng đến việc thu hút các nguồn vốn FDI. Do đó, nhóm tác giả đề xuất giả thuyết sau:
H1: Cơ sở hạ tầng có tác động cùng chiều đến Thu hút nguồn vốn FDI.
Theo Dunning (2015), nguồn nhân lực chất lượng cao và phí nhân công thấp cũng được xem như là một lợi thế điểm đến trong Lý thuyết chiết trung. Có đến 50 nghiên cứu trong tổng số 112 nghiên cứu từ năm 2000 đến năm 2018 khẳng định nhân tố nguồn nhân lực và chi phí nhân công có ảnh hưởng quan trọng trong việc ra quyết định điểm đến của nhà đầu tư nước ngoài; địa phương có nguồn nhân lực chất lượng cao sẽ có xu hướng thu hút nhà đầu tư nước ngoài thâm dụng vốn, trong khi các nhà đầu tư thâm dụng lao động sẽ có xu hướng tìm đến các địa phương có chi phí nhân công rẻ hơn một cách tương đối (Islam và Beloucif, 2024). Do đó, nhóm tác giả đề xuất giả thuyết sau:
H2: Nguồn nhân lực có tác động cùng chiều đến Thu hút nguồn vốn FDI.
Môi trường thể chế ổn định cũng là nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến thu hút FDI. Nghiên cứu của Hương và Mai (2021) cho thấy, các nhà đầu tư quan tâm đến các thủ tục hành chính, các chính sách hỗ trợ, các trở ngại trong các hoạt động xúc tiến thương mại của chính quyền địa phương, cũng như sự bảo vệ của pháp luật đối với các hợp đồng thương mại khi quyết định đầu tư tại địa phương. Nghiên cứu của Islam và Beloucif (2024) cũng khẳng định các nhân tố về thể chế điểm đến như độ mở thương mại, chính trị ổn định, nhân tố tham nhũng, chất lượng quản trị công cũng như các chính sách đầu tư có tác động đến thu hút vốn đầu tư. Do đó, nhóm tác giả đề xuất giả thuyết sau:
H3: Chính sách hỗ trợ có tác động cùng chiều đến Thu hút nguồn vốn FDI.
Quy mô thị trường là tổng doanh số hay tiêu thụ tiềm năng trong một khoảng thời gian nhất định. Quy mô thị trường càng lớn càng có nhiều cơ hội đầu tư và phát triển hơn những thị trường có quy mô nhỏ hơn. Nghiên cứu của Islam và Beloucif (2024) khẳng định, nhân tố quy mô thị trường là nhân tố quan trọng nhất trong việc lựa chọn điểm đến đầu tư nước ngoài. Do đó, nhóm tác giả đề xuất giả thuyết sau:
H4: Quy mô thị trường có tác động cùng chiều đến Thu hút nguồn vốn FDI.
Nghiên cứu của Paul và Benito (2018) cho thấy, thương hiệu quốc gia trong thu hút FDI có thể cộng hưởng đến thu hút dòng vốn từ nước ngoài. Tương tự, nghiên cứu của Dang và cộng sự (2023) đã chứng minh rằng, thương hiệu điểm đến làm tăng khả năng thu hút nguồn vốn FDI. Do đó, nhóm tác giả đề xuất giả thuyết sau:
H5: Thương hiệu điểm đến có tác động cùng chiều đến Thu hút nguồn vốn FDI.
Mô hình nghiên cứu
Dựa trên các lý thuyết và giả thuyết nghiên cứu được đưa ra, nhóm tác giả đề xuất mô hình nghiên cứu như Hình.
Hình: Mô hình nghiên cứu đề xuất
![]() |
Nguồn: Nhóm tác giả đề xuất
Phương pháp nghiên cứu
Nhóm tác giả áp dụng phương pháp nghiên cứu định tính kết hợp với định lượng. Thang đo sơ bộ được xây dựng dựa trên các nghiên cứu trước đây và được sử dụng để xây dựng bảng câu hỏi khảo sát. Có 300 phiếu khảo sát được phát đến các doanh nghiệp FDI ở Bình Dương. Sau khi làm sạch dữ liệu, có 277 phiếu hợp lệ được sử dụng phần mềm để phân tích bằng phần mềm SPSS 20. Khảo sát được thực hiện từ tháng 5 đến tháng 6/2025.
Các thang đo của các biến tiểm ẩn gồm: Thương hiệu điểm đến đầu tư (THDP), Cơ sở hạ tầng (CSHT), Nguồn nhân lực (NNL), Chính sách hỗ trợ (CS) và Quy mô thị trường (QMTT) được phát triển từ các nghiên cứu trước. Các biến này được đo lường bằng thang đo Likert 5 bậc, từ 1 (thấp nhất) đến 5 (cao nhất). Phương pháp phân tích các nhân tố khám phá (EFA) và kiểm định KMO được sử dụng để xác định tính phù hợp của thang đo trước khi thực hiện phân tích hồi quy tuyến tính.
Các biến của mô hình được mô tả như Bảng 1.
Bảng 1: Tổng hợp và mô tả các biến trong mô hình
TT | Yếu tố | Biến quan sát | Nguồn |
1 | Cơ sở hạ tầng (CSHT) | Hệ thống giao thông (CSHT1) và Hệ thống thông tin liên lạc (CSHT2) thuận tiện; Hệ thống điện (CSHT3), Hệ thống cấp thoát nước (CSHT4), Quỹ đất (CSHT5) và Hệ thống ngân hàng (CSHT6) đáp ứng được nhu cầu sản xuất kinh doanh. | Xuan (2020) |
2 | Nguồn nhân lực (NNL) | Trường đào tạo nghề đủ yêu cầu (NNL1); Nguồn lao động ổn định (NNL2); Lao động có kỷ luật cao (NNL3); Nguồn lao động có khả năng học hỏi (NNL4); Không có rào cản ngôn ngữ (NNL5); Dễ dàng tuyển dụng quản lý giỏi ở địa phương (NNL6). | Kim (2021) |
3 | Chính sách hỗ trợ (CS) | Chính sách đầu tư hấp dẫn (CS1); Hệ thống thuế rõ ràng (CS2); Văn bản pháp lý dễ tiếp cận (CS3); Lãnh đạo địa phương năng động (CS4); Vẫn đầu tư nếu không có chính sách thu hút đầu tư ở địa phương (CS5). | Kim (2021); Xuan (2020) |
4 | Quy mô thị trường (QMTT) | Quy mô thị trường hấp dẫn (QMTT1); Thu nhập bình quân đầu người phù hợp (QMTT2); Dễ tiếp cận thị trường toàn cầu (QMTT3); Sở thích khách hàng địa phương phù hợp (QMTT4); Cấu trúc thị trường hấp dẫn (QMTT5); Có triển vọng tăng trưởng (QMTT6); Cụm kinh tế tiềm năng (QMTT7). | Alkathiri và Soliman (2022) |
5 | Thương hiệu điểm đến (THDP) | Bình Dương có thương hiệu ấn tượng (THDP1); Là điểm đến của nhiều nhà đầu tư FDI (THDP2); Nhiều nhà đầu tư thành công ở đây (THDP3); Các nhà đầu tư muốn đóng góp phát triển địa phương (THDP4). | Dang và cộng sự (2023) |
6 | Thu hút FDI (FDI) | Lợi nhuận công ty như kỳ vọng (FDI1); Quyết định đúng khi đầu tư ở Bình Dương (FDI2); Sẽ tiếp tục đầu tư lâu dài ở Bình Dương (FDI3); Sẽ giới thiệu cho các nhà đầu tư FDI khác (FDI4); Rất hài lòng với các khoản đầu tư ở đây (FDI5). | Dang và cộng sự (2023) |
Nguồn: Kết quả tổng hợp của nhóm tác giả
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Kiểm định độ tin cậy Cronbach’s Alpha
Kết quả (Bảng 2) cho thấy, khái niệm Quy mô thị trường với hệ số Cronbach’s Alpha 0,828 > 0,6, các biến quan sát có hệ số tương quan được chọn > 0,4 để làm tăng độ tin cậy của thang đo. Tuy nhiên, biến quan sát QMTT7 có tương quan biến tổng là 0,315 0,4.
Biến Nguồn nhân lực với hệ số Cronbach’s Alpha 0,839 > 0,6, các biến quan sát có hệ số tương quan được chọn > 0,4 để làm tăng độ tin cậy của thang đo. Tuy nhiên, biến NNL6 có tương quan biến tổng là > 0,5 ở cả 2 khái niệm Nguồn nhân lực (NNL) và Cơ sở hạ tầng (CSHT) nên bị loại. Tác giả tiến hành phân tích độ tin cậy lần 2 cho khái niệm này sau khi loại biến NNL6 thì hệ số Cronbach’s Alpha còn 0,834 > 0,6, tất cả các biến có tương quan biến tổng > 0,4.
Bảng 2: Kết quả phân tích độ tin cậy của thang đo
TT | Yếu tố | Biến quan sát ban đầu | Biến quan sát còn lại | Hệ số Cronbach’s Alpha | Biến bị loại |
1 | Cơ sở hạ tầng (CSHT) | 6 | 6 | 0,814 |
|
2 | Nguồn nhân lực (NNL) | 6 | 5 | 0,834 | NNL6 |
3 | Chính sách hỗ trợ (CS) | 5 | 5 | 0,838 |
|
4 | Quy mô thị trường (QMTT) | 7 | 6 | 0,848 | QMTT7 |
5 | Thương hiệu địa phương (THDP) | 4 | 4 | 0,732 |
|
6 | Thu hút FDI (FDI) | 5 | 5 | 0,871 |
|
Nguồn: Xử lý dữ liệu của nhóm tác giả
Phân tích EFA
Kết quả phân tích EFA đối với biến độc lập (sau khi loại bỏ biến NNL6 và QMTT7) thu được giá trị KMO = 0,894 (> 0,5), cho thấy phân tích nhân tố là phù hợp. Giá trị Sig. = 0,000 nhỏ hơn mức ý nghĩa 5%, cho thấy các biến quan sát có tương quan với nhau trong tổng thể. Hệ số Eigenvalue = 1,17 (> 1), đảm bảo các nhân tố rút trích thông tin có ý nghĩa. Tổng phương sai trích = 57,61 (> 50%), cho thấy 5 nhân tố rút trích giải thích 57,61% biến thiên của dữ liệu quan sát. Hệ số tải của các biến quan sát đều > 0,5 nên đạt yêu cầu. Kết quả có 5 thành phần với 31 biến quan sát.
Kết quả phân tích EFA đối với biến phụ thuộc thu được, giá trị KMO = 0,869 (> 0,5), cho thấy phân tích nhân tố là phù hợp. Giá trị Sig. = 0,000 nhỏ hơn mức ý nghĩa 5%, cho thấy các biến quan sát có tương quan với nhau trong tổng thể. Hệ số Eigenvalue = 3,297 (> 1) phù hợp tiêu chuẩn trích thông tin của biến. Tổng phương sai trích = 65,946 (> 50%), điều này cho thấy mộ tnhân tố trích có thể giải thích khoảng 65,95 % biến thiên của dữ liệu quan sát.
Kết quả hồi quy
Bảng 3: Kết quả hồi quy tuyến tính
Thành phần | Hệ số chưa chuẩn hóa | Hệ số chuẩn hóa | t | Sig. | Thống kê cộng tuyến | ||
B | Sai số chuẩn | Beta | Độ chấp nhận | VIF | |||
Hằng số | -1,417 | 0,278 | -5,092 | 0,000 | |||
CSHT | 0,264 | 0,063 | 0,216 | 4,174 | 0,000 | 0,540 | 1,852 |
NNL | 0,347 | 0,046 | 0,320 | 7,506 | 0,000 | 0,800 | 1,250 |
CS | 0,322 | 0,049 | 0,268 | 6,497 | 0,000 | 0,855 | 1,169 |
QMTT | 0,301 | 0,067 | 0,235 | 4,523 | 0,000 | 0,536 | 1,865 |
THDP | 0,145 | 0,065 | 0,097 | 2,219 | 0,027 | 0,766 | 1,305 |
Nguồn: Xử lý dữ liệu của nhóm tác giả
Kết quả ước lượng hồi quy (Bảng 3) cho thấy các biến, như CSHT, NNL, CS, QMTT đều có ý nghĩa thống kê ở mức 1%, riêng biến THDP có ý nghĩa thống kê ở mức 5%, Hệ số VIF của các biến cũng đều
FDI = 0,216*CSHT + 0,320*NNL + 0,268*CS + 0,235*QMTT + 0,097*THDP
KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý CHÍNH SÁCH
Kết quả nghiên cứu cho thấy, Thương hiệu điểm đến (β = 0,097) có tác động tích cực đến sự thu hút FDI ở địa bàn Bình Dương bên cạnh các nhân tố khác gồm: Nguồn nhân lực (β = 0,320), Chính sách hỗ trợ (β = 0,268), Quy mô thị trường (β = 0,235), Cơ sở hạ tầng (β = 0,216).
Dựa trên kết quả nghiên cứu này, nhóm tác giả đề xuất một số hàm ý chính sách như sau:
Thứ nhất, tăng cường các hoạt động xúc tiến đầu tư quốc tế thông qua các chiến dịch xây dựng thương hiệu có mục tiêu và tham gia vào các diễn đàn thương mại toàn cầu. Dựa trên những câu chuyện thành công hiện có của địa phương - chẳng hạn như sự công nhận của Diễn đàn cộng đồng thông minh (ICF) và sáng kiến thành phố thông minh mẫu - để xây dựng thương hiệu địa phương nhấn mạnh vào sự ổn định chính trị và đổi mới chính sách hỗ trợ nhà đầu tư.
Thứ hai, phát triển phương tiện truyền thông kỹ thuật số, mạng xã hội và các nền tảng kinh doanh quốc tế cũng như thông qua các kênh ngoại giao để thường xuyên cập nhật thông tin và chính sách đầu tư đến các nhà đầu tư tiềm năng trên toàn cầu,
Thứ ba, duy trì và phát triển thương hiệu địa phương trong thu hút đầu tư thông qua đảm bảo tính nhất quán giữa các chính sách và cam kết với nhà đầu tư. Xây dựng những kênh tiếp nhận và giải quyết công khai các thắc mắc về chính sách cũng như phản hồi của các nhà đầu tư
Ngoài ra, các địa phương cần tiếp tục phát triển đồng bộ cơ sở hạ tầng, đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao nhằm đón đầu làn sóng đầu tư phát triển công nghệ trong kỷ nguyên mới.
(*) Nghiên cứu được thực hiện trước thời điểm sắp xếp đơn vị hành chính cấp tỉnh theo Nghị quyết số 202/2025/QH15.
Tài liệu tham khảo:
1. Alkathiri, N. A., and Soliman, M. (2022). Examining foreign direct investment determinants of tourism industry in Oman and Egypt: The moderating role of investment environment. International Journal of Finance and Economics, 27(4), 4722-4740. https://doi.org/10.1002/ijfe.2396.
2. Dang, T. C., Banh, T. T., Trinh, T. H., Hoang, T. V., and Doan, T. N. H. (2023). Territorial Marketing Impacts on Foreign Direct Investment Attraction (Empirical Evidence in Nghe An Province, Vietnam). Cogent Economics and Finance, 11(1), 2197367. https://doi.org/10.1080/23322039.2023.2197367.
3. Dunning, J. H. (2015). The eclectic paradigm of international production: A restatement and some possible extensions. The Eclectic Paradigm: A Framework for Synthesizing and Comparing Theories of International Business from Different Disciplines or Perspectives, 50-84.
4. Islam, M. S., and Beloucif, A. (2024). Determinants of Foreign Direct Investment: A Systematic Review of the Empirical Studies. Foreign Trade Review, 59(2), 309-337. https://doi.org/10.1177/00157325231158846
5. Kim, T. D. T. (2021). Attraction of foreign direct investment in agriculture. Accounting, 7(6), 1407-1416.
6. Hương, N.T.M., Kiều Thị Mai, K.T. (2021), Các yếu tố ảnh hưởng đến thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) vào lĩnh vực nông nghiệp ở Hà Nội, Tạp Chí Khoa Học và Công Nghệ-Đại Học Đà Nẵng, số 9, 1-8.
7. Paul, J., and Benito, G. R. G. (2018). A review of research on outward foreign direct investment from emerging countries, including China: What do we know, how do we know and where should we be heading? Asia Pacific Business Review, 24(1), 90-115. https://doi.org/10.1080/13602381.2017.1357316.
8. Tổng cục Thống kê (2025). Tình hình thu hút đầu tư trực tiếp của nước ngoài năm 2024.
9. Xuan, V. N. (2020). Factors affecting foreign direct investment: Evidence at foreign technology enterprises in Vietnam. International Journal of Advanced And Applied Sciences, 7(4), 21-28. https://doi.org/10.21833/ijaas.2020.04.004.
Ngày nhận bài: 20/7/2025; Ngày hoàn thiện biên tập: 20/8/2025; Ngày duyệt đăng: 25/8/2025 |