Bùi Hồng Quang
Trường Đại học FPT Hà Nội
Email: quangbh4@fpt.edu.vn
Tóm tắt
Nghiên cứu này tập trung vào việc khảo sát các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định sử dụng dịch vụ ví điện tử Viettel Money của sinh viên trên địa bàn TP. Hà Nội. Dựa trên các nghiên cứu trước, tác giả xây dựng mô hình nghiên cứu gồm các yếu tố: cảm nhận về lợi ích sử dụng, mức độ dễ sử dụng, độ tin cậy, rủi ro cảm nhận, tác động xã hội và chương trình khuyến mãi đối với quyết định sử dụng Viettel Money. Thông qua phương pháp khảo sát định lượng, sử dụng thang đo Likert và phân tích hồi quy, kết quả cho thấy ba yếu tố gồm: độ tin cậy, tác động xã hội và chương trình khuyến mãi có ảnh hưởng có ý nghĩa thống kê đến quyết định sử dụng Viettel Money của sinh viên. Từ đó, nghiên cứu đưa ra các hàm ý quản trị nhằm hỗ trợ các doanh nghiệp trong việc nâng cao mức độ chấp nhận và sử dụng dịch vụ ví điện tử Viettel Money trong nhóm đối tượng sinh viên.
Từ khóa: Viettel Money, ví điện tử, sinh viên, quyết định sử dụng, yếu tố ảnh hưởng, Hà Nội.
Abstract
This study focuses on examining the factors influencing the decision to use the Viettel Money e-wallet among university students in Hanoi. Based on previous studies, the author proposes a research model that includes the following factors: perceived usefulness, ease of use, trust, perceived risk, social influence, and promotional programs. Using a quantitative research approach with a Likert scale and regression analysis, the results indicate that trust, social influence, and promotional programs have statistically significant impacts on students’ decisions to use Viettel Money. Based on the findings, the study offers managerial implications to help service providers enhance students’ adoption and continued usage of Viettel Money.
Keywords: Viettel Money, e-wallet, students, usage decision, influencing factors, Hanoi.
MỞ ĐẦU
Trong những năm gần đây, sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ số cùng với xu hướng chuyển đổi số trong lĩnh vực tài chính – ngân hàng đã mở ra nhiều cơ hội mới cho các dịch vụ thanh toán điện tử, đặc biệt là ví điện tử. Ví điện tử trở thành một trong những công cụ tài chính hiện đại giúp người dùng thực hiện các giao dịch như chuyển - nhận tiền, thanh toán hóa đơn, mua sắm trực tuyến… một cách đơn giản và nhanh chóng. Mặc dù thị trường hiện nay ghi nhận sự chiếm lĩnh áp đảo của ví Viettel Money với khoảng 45,8% thị phần, bỏ xa các đối thủ như ZaloPay, ShopeePay…, nhưng không vì thế mà các ví điện tử khác không có cơ hội phát triển. Viettel Money, một sản phẩm ví điện tử thuộc Tập đoàn Viettel – đang dần khẳng định vị thế của mình nhờ hệ sinh thái đa dạng, liên kết sâu rộng với các dịch vụ viễn thông, tài chính và tiện ích số.
Tuy nhiên, để Viettel Money thực sự trở thành lựa chọn ưu tiên trong nhóm người dùng trẻ như sinh viên, cần có những nghiên cứu cụ thể nhằm phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định sử dụng dịch vụ này. Dù đã có một số nghiên cứu về hành vi người tiêu dùng đối với ví điện tử tại Việt Nam, nhưng còn thiếu các nghiên cứu chuyên sâu tập trung vào đối tượng sinh viên tại Hà Nội – khu vực đô thị đông dân, nơi hội tụ nhiều trường đại học và là nơi có mức độ phổ cập công nghệ cao.
Từ thực tiễn đó, tác giả thực hiện nghiên cứu nhân tố tác động đến quyết định sử dụng dịch vụ ví điện tử Viettel Money của sinh viên trên địa bàn TP. Hà Nội hiện nay nhằm nhận diện các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi sử dụng Viettel Money của sinh viên, từ đó đề xuất giải pháp giúp nhà cung cấp dịch vụ hoàn thiện sản phẩm, nâng cao trải nghiệm người dùng và thúc đẩy quá trình chuyển đổi số trong lĩnh vực tài chính cá nhân tại Việt Nam.
MÔ HÌNH VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Mô hình nghiên cứu
Dựa trên các cơ sở lý thuyết như mô hình lý thuyết hành động hợp lý (TRA), thuyết hành vi dự định (TPB), mô hình chấp nhận công nghệ (TAM), mô hình chấp nhận và sử dụng công nghệ hợp nhất (UTAUT), cùng với các nghiên cứu trước liên quan đến quyết định sử dụng dịch vụ ví điện tử, tác giả đề xuất mô hình nghiên cứu cho đề tài “Nhân tố tác động đến quyết định sử dụng dịch vụ ví điện tử Viettel Money của sinh viên trên địa bàn TP. Hà Nội hiện nay” gồm 6 yếu tố chính: Lợi ích sử dụng, Tiện ích dễ sử dụng, Sự tin tưởng, Rủi ro sử dụng, Ảnh hưởng của môi trường xã hội và Chương trình khuyến mãi.
Hình: Mô hình nghiên cứu của tác giả
Nguồn: Đề xuất của tác giả
Giả thuyết nghiên cứu được phát biểu như sau
H1: Yếu tố “Lợi ích sử dụng” ảnh hưởng tích cực đến quyết định sử dụng dịch vụ ví điện tử Viettel Money của sinh viên trên địa bàn TP. Hà Nội.
H2: Yếu tố “Tiện ích dễ sử dụng” ảnh hưởng tích cực đến quyết định sử dụng dịch vụ ví điện tử Viettel Money của sinh viên trên địa bàn TP. Hà Nội.
H3: Yếu tố “Sự tin tưởng” ảnh hưởng tích cực đến quyết định sử dụng dịch vụ ví điện tử Viettel Money của sinh viên trên địa bàn TP. Hà Nội.
H4: Yếu tố “Rủi ro sử dụng” ảnh hưởng tiêu cực đến quyết định sử dụng dịch vụ ví điện tử Viettel Money của sinh viên trên địa bàn TP. Hà Nội.
H5: Yếu tố “Ảnh hưởng của môi trường xã hội” ảnh hưởng tích cực đến quyết định sử dụng dịch vụ ví điện tử Viettel Money của sinh viên trên địa bàn TP. Hà Nội.
H6: Yếu tố “Chương trình khuyến mãi” ảnh hưởng tích cực đến quyết định sử dụng dịch vụ ví điện tử Viettel Money của sinh viên trên địa bàn TP. Hà Nội.
Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu thu thập thông tin qua bảng câu hỏi định tính và khảo sát thông qua google form, các thông tin từ bảng kết quả điều tra sẽ tập hợp lại nhằm hiệu chỉnh từng biến quan sát. Đối tượng nghiên cứu là 350 sinh viên đang theo học tại các trường đại học trên địa bàn TP. Hà Nội và có nhận thức hoặc từng sử dụng dịch vụ ví điện tử Viettel Money. Thời gian khảo sát từ tháng 02/2025 đến 05/2025. Từ kết quả thu được sẽ điều chỉnh thang đo lường thông qua bảng câu hỏi, mô hình nghiên cứu một cách thích hợp. Từ số liệu thu thập được, sử dụng SPSS để phân tích kết quả.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN
Kiểm định độ tin cậy thang đo
Kiểm định độ tin cậy của thang đo thông qua hệ số Cronbach’s Alpha nhằm loại trừ các biến có hệ số tương quan biến tổng nhỏ hơn 0,3.
Thang đo Lợi ích sử dụng thang đo này được đo lường bởi 3 biến quan sát. Kết quả phân tích độ tin cậy của thang đo có hệ số Cronbach’s Alpha là 0,694 > 0,6. Các hệ số tương quan biến – tổng đều cao hơn 0,3. Các hệ số Cronbach’s Alpha nếu loại biến đều thấp hơn mức tin cậy Cronbach’s Alpha chung. Do đó 3 biến quan sát đều được giữ lại cho phân tích EFA.
Thang đo Tiện ích dễ sử dụng được đo lường bởi 4 biến quan sát. Kết quả phân tích độ tin cậy của thang đo có hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha là 0,749 > 0,6. Đồng thời cả 4biến quan sát đều có hệ số tương quan biến tổng lớn hơn 0,3 nên các biến quan sát có tương quan với nhau và không có biến quan sát nào có Cronbach Alpha nếu loại biến lớn hơn Cronbach Alpha chung nên đảm bảo thang đo đạt độ tin cậy.
Thang đo Sự tin tưởng được đo lường bởi 4 biến quan sát. Kết quả phân tích độ tin cậy của thang đo có hệ số Cronbach’s Alpha là 0,731 > 0,6. Đồng thời cả 4 biến quan sát đều có tương quan biến tổng > 0,3 và hệ số Cronabach Alpha nếu loại biến của các biến quan sát đều nhỏ hơn Cronbach Alpha chung. Do vậy, thang đo Sự tin tưởng đáp ứng độ tin cậy.
Thang đo Rủi ro sử dụng được đo lường bởi 4 biến quan sát. Kết quả phân tích độ tin cậy của thang đo có hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha là 0,691 > 0,6. Và cả 4 biến quan sát này đều có tương quan biến tổng lớn hơn 0,3 nên các biến quan sát có tương quan với nhau và không có biến quan sát nào có Cronbach Alpha nếu loại biến lớn hơn Cronbach Alpha chung. Do đó thang đo này đạt độ tin cậy cao để sử dụng cho các bước kiểm định tiếp theo.
Thang đo Ảnh hưởng của môi trường Xã hội được đo lường bởi 3 biến quan sát. Kết quả cho thấy hệ số Cronbach’s alpha bằng 0,778 > 0,6 và hệ số tương quan biến tổng (Corrected Item-Total Correlation) của các biến trên đều lớn hơn 0,3 và hệ số Cronabach Alpha nếu loại biến của các biến quan sát đều nhỏ hơn Cronbach Alpha chung nên đảm bảo các biến quan sát có mối tương quan với nhau.
Thang đo Chương trình khuyến mãi được đo lường bởi 4 biến quan sát. Kết quả phân tích độ tin cậy của thang đo có hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha là 0,783 > 0,6. Và cả 4 biến quan sát này đều có tương quan biến tổng lớn hơn 0,3 nên các biến quan sát có tương quan với nhau và không có biến quan sát nào có Cronbach Alpha nếu loại biến lớn hơn Cronbach Alpha chung. Do đó thang đo này đạt độ tin cậy cao để sử dụng cho các bước kiểm định tiếp theo.
Thang đo Quyết định sử dụng dịch vụ ví điện tử Viettel Money của sinh viên được đo lường bởi 3 biến quan sát. Kết quả phân tích độ tin cậy của thang đo có hệ số Cronbach’s Alpha là 0,774 > 0,6. Đồng thời cả 3 biến quan sát đều có tương quan biến tổng > 0,3 và hệ số Cronbach Alpha nếu loại biến của các biến quan sát đều nhỏ hơn Cronbach Alpha chung. Nên thang đo “Quyết định sử dụng dịch vụ ví điện tử Viettel Money của sinh viên” đạt độ tin cậy cao để đưa vào các bước kiểm định tiếp theo.
Sau khi kiểm định thang đo bằng hệ số Cronbach’s Alpha, các thang đo này đều đáp ứng độ tin cậy và được đưa sang bước tiếp theo để phân tích nhân tố EFA nhằm đánh giá giá trị hội tụ và giá trị phân biệt của thang đo.
Phân tích nhân tố khám phá EFA
Trước khi tác giả thực hiện phân tích nhân tố khám phá EFA, cần kiểm định điều kiện thực hiện phân tích này. Thông thường, người ta dùng kiểm định KMO để kiểm định điều kiện thực hiện EFA.
Kết quả kiểm định KMO được thể hiện trong Bảng 1.
Bảng 1: Kiểm định KMO and Barlett’s Test
Chỉ số Kaiser-Meyer-Okin |
0,856 |
|
Kiểm định Barlett |
Giá trị bình phương xấp xỉ |
2069,981 |
Độ lệch chuẩn |
231 |
|
Mức ý nghĩa |
0,000 |
Nguồn: Kết quả khảo sát và xử lý SPSS
Kiểm định Barlett’s được tính toán dựa trên đại lượng Chi – bình phương và được đưa ra quyết định chấp nhận hay bác bỏ giả thuyết H0 căn cứ trên mức ý nghĩa của kiểm định. Bảng 1 cho thấy hệ số KMO=0,5≤ 0,856
Bảng 2: Ma trận xoay
|
Component |
|||||
1 |
2 |
3 |
4 |
5 |
6 |
|
KM4 |
0,785 |
|
|
|
|
|
KM1 |
0,728 |
|
|
|
|
|
KM3 |
0,711 |
|
|
|
|
|
KM2 |
0,686 |
|
|
|
|
|
TI1 |
|
0,767 |
|
|
|
|
TI3 |
|
0,753 |
|
|
|
|
TI4 |
|
0,724 |
|
|
|
|
TI2 |
|
0,620 |
|
|
|
|
STT3 |
|
|
0,726 |
|
|
|
STT1 |
|
|
0,713 |
|
|
|
STT2 |
|
|
0,691 |
|
|
|
STT4 |
|
|
0,583 |
|
|
|
AH1 |
|
|
|
0,813 |
|
|
AH3 |
|
|
|
0,761 |
|
|
AH2 |
|
|
|
0,754 |
|
|
RR3 |
|
|
|
|
0,771 |
|
RR2 |
|
|
|
|
0,728 |
|
RR1 |
|
|
|
|
0,685 |
|
RR4 |
|
|
|
|
0,617 |
|
LI1 |
|
|
|
|
|
0,761 |
LI2 |
|
|
|
|
|
0,747 |
LI3 |
|
|
|
|
|
0,694 |
Nguồn: Kết quả khảo sát và xử lý SPSS
Có hai nhân tố được trích với tổng phương sai trích là 60,305% > 60%, do đó phân tích nhân tố là phù hợp. Điều này chứng tỏ các thang đo này giải thích tốt khái niệm về quyết định sử dụng ví điện tử Viettel Money.
Các biến trong thang đo đều có mức tải nhân tố biến thiên từ 0,678 đến 0,868 đều >0,5. Vậy giá trị các thang đo này chấp nhận được.
Phân tích hồi quy tuyến tính bội
Bảng 3: Tóm tắt mô hình
Mô hình |
R |
R2 |
R2 hiệu chỉnh |
Sai số chuẩn của ước lượng |
Giá trị Durbin- Watson |
1 |
.727a |
0,529 |
0,520 |
0,443 |
2,000 |
a. Predictors: (Constant), KM, LI, RR, TI, AH, STT b. Dependent Variable: QSD |
Nguồn: phân tích dữ liệu của tác giả
Giá trị R2 hiệu chỉnh bằng 0,520 cho thấy các biến độc lập đưa vào mô hình chạy hồi quy ảnh hưởng 52,9% sự thay đổi của biến phụ thuộc, còn lại 44,3% là do các biến ngoài mô hình và sai số ngẫu nhiên.
Hệ số Durbin-Watson=2,000 nằm trong khoảng 1,5 đến 2,5 nên không có hiện tượng tương quan chuỗi bậc nhất xảy ra.
Sig kiểm định F bằng 0,00
Bảng 4 Bảng trọng số hồi quy – Coefficentsa
Mô hình |
Hệ số không chuẩn hóa |
Hệ số chuẩn hóa |
Giá trị t |
Mức ý nghĩa |
Đa cộng tuyến |
|||
B |
Sai lệch chuẩn |
Beta |
Dung sai |
VIF |
||||
1 |
Hằng số |
0,224 |
0,329 |
|
0,681 |
0,496 |
|
|
LI |
0,260 |
0,047 |
0,245 |
5,564 |
0,000 |
0,763 |
1,310 |
|
TI |
0,149 |
0,050 |
0,133 |
2,984 |
0,003 |
0,741 |
1,349 |
|
STT |
0,194 |
0,054 |
0,172 |
3,588 |
0,000 |
0,643 |
1,554 |
|
RR |
-0,117 |
0,047 |
-0,103 |
-2,489 |
0,013 |
0,871 |
1,149 |
|
AH |
0,223 |
0,047 |
0,217 |
4,770 |
0,000 |
0,718 |
1,393 |
|
KM |
0,229 |
0,051 |
0,213 |
4,520 |
0,000 |
0,669 |
1,494 |
Nguồn: phân tích dữ liệu của tác giả
Sig. kiểm định t hệ số hồi quy của các biến độc lập đều
Hệ số VIF của các biến độc lập đều
Hàm hồi quy được viết như sau:
QSD = 0,224 + 0,260*LI + 0,149*TI + 0,194*STT – 0,117*RR + 0,223*AH + 0,229*KM
Thảo luận kết quả nghiên cứu
Kết quả kiểm định t cho thấy tất cả các biến độc lập đều có mức ý nghĩa (Sig) nhỏ hơn 0.05. Điều này chứng minh rằng các yếu tố này đều có ý nghĩa thống kê và có vai trò quan trọng trong việc giải thích biến phụ thuộc là quyết định sử dụng ví điện tử. Ngoài ra, hệ số VIF của các biến đều nhỏ hơn 10, xác nhận rằng không xảy ra hiện tượng đa cộng tuyến trong mô hình, từ đó đảm bảo độ tin cậy của các kết quả phân tích.
Lợi ích sử dụng (LI):
Hệ số hồi quy chuẩn hóa Beta của yếu tố lợi ích đạt giá trị 0,245, đồng thời hệ số không chuẩn hóa B là 0,260 với giá trị t = 5,564 và Sig = 0,000. Điều này cho thấy lợi ích mà ví điện tử Viettel Money mang lại là yếu tố có ảnh hưởng tích cực và đáng kể nhất đến quyết định sử dụng dịch vụ của sinh viên. Các lợi ích bao gồm tính tiện lợi, tiết kiệm thời gian, và khả năng thực hiện nhiều giao dịch khác nhau dường như đã thu hút người dùng, tạo động lực để họ quyết định sử dụng dịch vụ này thường xuyên hơn.
Tiện ích dễ sử dụng (TI):
Tính tin cậy có hệ số Beta là 0,133, hệ số B = 0,149, với giá trị t = 2,984 và Sig = 0,003. Tính tin cậy đề cập đến mức độ an toàn, bảo mật và sự minh bạch trong giao dịch mà ví điện tử Viettel Money đem lại. Đây là một yếu tố quan trọng giúp sinh viên cảm thấy an tâm khi sử dụng dịch vụ, đặc biệt trong bối cảnh các vấn đề bảo mật thông tin cá nhân đang được quan tâm rộng rãi.
Sự tin tưởng (STT):
Yếu tố này có hệ số Beta = 0,172 và B = 0,194, giá trị t = 3,588 và Sig = 0,000, thể hiện tác động tích cực rõ ràng đến quyết định sử dụng. Một giao diện thân thiện, dễ sử dụng và trực quan giúp sinh viên, đặc biệt là những người không am hiểu công nghệ cao, dễ dàng làm quen và sử dụng ví điện tử. Điều này góp phần nâng cao trải nghiệm người dùng, thúc đẩy quyết định sử dụng lâu dài.
Rủi ro sử dụng (RR):
Hệ số Beta của yếu tố rủi ro là -0,103, hệ số B = -0,117, giá trị t = -2,489 và Sig = 0,013, cho thấy đây là yếu tố có ảnh hưởng tiêu cực đến quyết định sử dụng dịch vụ. Những rủi ro như mất tài khoản, bị lộ thông tin cá nhân, hoặc sự không ổn định trong hệ thống gây lo ngại cho người dùng. Mặc dù yếu tố này có tác động tiêu cực, nhưng mức độ ảnh hưởng không quá lớn so với các yếu tố tích cực khác.
Ảnh hưởng của môi trường Xã hội (AH):
Ảnh hưởng xã hội có hệ số Beta = 0,217 và B = 0,223, giá trị t = 4,770 và Sig = 0,000. Điều này chứng tỏ rằng các yếu tố xã hội như sự khuyến khích từ gia đình, bạn bè, hoặc xu hướng chung trong cộng đồng sinh viên đã góp phần đáng kể thúc đẩy quyết định sử dụng ví điện tử Viettel Money. Khi một sản phẩm hoặc dịch vụ nhận được sự tín nhiệm từ cộng đồng, nó thường tạo hiệu ứng lan tỏa mạnh mẽ, đặc biệt trong môi trường học đường.
Chương trình khuyến mãi (KM):
Yếu tố khuyến mãi đạt hệ số Beta = 0,213 và B = 0,229, giá trị t = 4,520 và Sig = 0,000, thể hiện tác động tích cực rất lớn. Các chương trình khuyến mãi như giảm giá, hoàn tiền, hoặc quà tặng khi sử dụng dịch vụ đã tạo động lực mạnh mẽ cho sinh viên quyết định sử dụng ví điện tử Viettel Money. Trong bối cảnh sinh viên thường có nhu cầu tiết kiệm chi phí, những khuyến mãi hấp dẫn trở thành yếu tố kích thích quan trọng.
KẾT LUẬN
Dựa trên kết quả phân tích số liệu trong bảng hồi quy, nghiên cứu về các yếu tố tác động đến quyết định sử dụng dịch ví điện tử Viettel Money của sinh viên trên địa bàn TP. Hà Nội hiện nay đã làm sáng tỏ vai trò của từng yếu tố trong việc định hình hành vi sử dụng dịch vụ. Kết quả hồi quy cho thấy tất cả các yếu tố độc lập được xem xét đều có ý nghĩa thống kê và ảnh hưởng đáng kể đến quyết định sử dụng ví điện tử của sinh viên.
Yếu tố lợi ích sử dụng đóng vai trò quan trọng nhất, thể hiện qua hệ số hồi quy cao nhất trong các biến độc lập. Điều này khẳng định rằng những tiện ích mà ví điện tử Viettel Money mang lại, bao gồm sự tiện lợi, tiết kiệm thời gian và khả năng thực hiện đa dạng các giao dịch, đã trở thành yếu tố hấp dẫn nhất đối với sinh viên. Lợi ích thực tế mà Viettel Money cung cấp đã đáp ứng được nhu cầu sử dụng dịch vụ thanh toán hiện đại, nhanh chóng và không dùng tiền mặt, tạo nên một sức hút mạnh mẽ.
Tiếp theo, các yếu tố như chương trình khuyến mãi và ảnh hưởng xã hội cũng có tác động đáng kể đến quyết định sử dụng. Những chương trình khuyến mãi hấp dẫn như hoàn tiền, giảm giá, hay các ưu đãi đặc biệt đã thúc đẩy người dùng tham gia sử dụng dịch vụ. Điều này phản ánh sức mạnh của các chiến lược tiếp thị trong việc thu hút sự chú ý và tăng cường sự gắn kết của người dùng đối với sản phẩm. Đồng thời, yếu tố ảnh hưởng xã hội, bao gồm sự khuyến khích từ bạn bè, gia đình, hoặc xu hướng sử dụng chung trong cộng đồng, cũng góp phần đáng kể vào quyết định sử dụng. Những ảnh hưởng này không chỉ giúp người dùng cảm thấy tin tưởng hơn vào sản phẩm, mà còn tạo ra một hiệu ứng lan tỏa trong nhóm sinh viên.
Tài liệu tham khảo
1. Ajzen, I. (2005). Attitudes, personality and behaviour. McGraw-hill education (UK).
2. Al-Suqri, M. N., & Al-Kharusi, R. M. (2015). Ajzen and Fishbein's theory of reasoned action (TRA) (1980). In Information seeking behavior and technology adoption: Theories and trends (pp. 188-204). IGI Global.
3. Bùi Nhất Vương (2021). Các yếu tố ảnh hưởng đến ý định sử dụng ví điện tử của người dân tại thành phố Cần Thơ: Ứng dụng mô hình cấu trúc tuyến tính PLS-SEM. Tạp chí Khoa học Đại học Cần Thơ, 57(5), 242-258.
4. Hà Nam Khánh Giao., & Trần Kim Châu. (2020). Nhân tố ảnh hưởng đến quyết định sử dụng dịch vụ smartbanking-Nghiên cứu thực nghiệm tại BIDV-Chi nhánh Bắc Sài gòn. Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng, 220, 13-27.
5. Hill, R. J., Fishbein, M., & Ajzen, I. (1977). Belief, attitude, intention and behavior: an introduction to theory and research. Contemporary Sociology, 6(2), 244.
6. Nguyễn Thị Mai Anh. (2024). Các yếu tố ảnh hưởng đến thái độ và ý định sử dụng ví điện tử của sinh viên Hà Nội. Truy cập từ https://kinhtevadubao.vn/cac-yeu-to-anh-huong-den-thai-do-va-y-dinh-su-dung-vi-dien-tu-cua-sinh-vien-ha-noi-29043.html.
7. Nguyễn Văn Sơn., Nguyễn Thị Trúc Ngân., & Nguyễn Thành Long. (2021). Những yếu tố ảnh hưởng đến ý định sử dụng ví điện tử momo khi mua sắm trực tuyến của sinh viên đại học công nghiệp TPHCM. Journal of Science and Technology-IUH, 50(02).
8. Singh, G. (2019). A review of factors affecting digital payments and adoption behaviour for mobile e-wallets. International Journal of Research in Management & Business Studies, 6(4), 89-96.
9. Teo, S. C., Law, P. L., & Koo, A. C. (2020). Factors affecting adoption of e-wallets among youths in Malaysia. Journal of Information System and Technology Management, 5(19), 39-50.
10. Trivedi, J. (2016). Factors determining the acceptance of e wallets. International Journal of Applied Marketing and Management, 1(2), 42-53.
Ngày nhận bài: 12/6/2025; Ngày hoàn thiện biên tập: 24/6/2025; Ngày duyệt đăng: 29/6/2025 |