Kinh nghiệm quốc tế và bài học cho phát triển du lịch y tế Việt Nam trong bối cảnh mới

Việt Nam có tiềm năng lớn để trở thành điểm đến du lịch y tế hấp dẫn tại châu Á. Tuy nhiên, để hiện thực hóa điều đó, Việt Nam cần học hỏi kinh nghiệm từ các quốc gia, vùng lãnh thổ thành công, đồng thời xây dựng hệ sinh thái y tế - du lịch đồng bộ, hướng đến chất lượng và thương hiệu quốc gia trong lĩnh vực còn nhiều dư địa phát triển này.

Nguyễn Thị Hiền

Trường Đại học Văn Hiến

Email: hiennt@vhu.edu.vn

Tóm tắt

Du lịch y tế đang trở thành xu hướng phát triển quan trọng, kết hợp giữa chăm sóc sức khỏe và nghỉ dưỡng. Theo Health Care Index 2024 của CEOWORLD Magazine, 3 quốc gia, vùng lãnh thổ đứng đầu về hệ thống y tế toàn cầu là Đài Loan (Trung Quốc), Hàn Quốc và Australia. Đây là những nước, vùng lãnh thổ không chỉ có điểm số cao về hạ tầng y tế, khả năng tiếp cận thuốc men và năng lực chính quyền mà còn đang dẫn đầu về phát triển du lịch y tế. Bài viết phân tích kinh nghiệm của 3 quốc gia, vùng lãnh thổ này nhằm rút ra các bài học quan trọng cho Việt Nam trong việc xây dựng chiến lược quốc gia, chuẩn hóa chất lượng dịch vụ, khai thác lợi thế du lịch - y tế tích hợp và phát triển bền vững ngành du lịch y tế trong bối cảnh mới.

Từ khóa: Du lịch y tế, hệ thống y tế, kinh nghiệm, Việt Nam

Summary

Medical tourism is becoming a pivotal development trend, combining healthcare services with leisure and wellness travel. According to the 2024 edition of the CEOWORLD magazine Health Care Index, the top three countries and territories with the world’s best healthcare systems are Taiwan (China), South Korea, and Australia. These countries and territories not only score highly in terms of medical infrastructure, medicine availability, and government readiness, but also lead in the development of medical tourism. The study analyzes the experiences of these three countries and territories to draw key lessons for Viet Nam in building a national strategy, standardizing service quality, leveraging the integrated advantages of healthcare and tourism, and promoting the sustainable development of the medical tourism sector in the new context.

Keywords: Medical tourism, healthcare systems, international experience, Viet Nam

ĐẶT VẤN ĐỀ

Trong thời gian qua, du lịch y tế đã trở thành một lĩnh vực phát triển nhanh chóng trên thế giới, khi ngày càng nhiều người lựa chọn kết hợp chăm sóc sức khỏe với trải nghiệm nghỉ dưỡng tại các quốc gia có hệ thống y tế chất lượng cao và chi phí hợp lý. Đặc biệt, sau đại dịch COVID-19, xu hướng tìm kiếm dịch vụ y tế an toàn, hiệu quả và cá nhân hóa ở nước ngoài đã thúc đẩy nhiều quốc gia tái cấu trúc ngành y tế - du lịch theo hướng tích hợp. Phát triển du lịch y tế mở ra cơ hội mới cho các quốc gia sẵn sàng về điều kiện tiếp nhận khách quốc tế với dịch vụ y tế chất lượng và giá cả cạnh tranh (Hà Thị Thanh Thủy, 2025).

Theo báo cáo Health Care Index 2024 của CEOWORLD Magazine, 3 quốc gia, vùng lãnh thổ dẫn đầu về hệ thống y tế toàn cầu là Đài Loan (Trung Quốc) (78,72 điểm), Hàn Quốc (77,7 điểm) và Australia (74,11 điểm) (Despina Wilson, JD, Esq., 2024). Không chỉ nổi bật về hạ tầng và chất lượng y tế, các quốc gia, vùng lãnh thổ này còn là hình mẫu phát triển du lịch y tế nhờ vào chiến lược rõ ràng, chính sách hỗ trợ đồng bộ và khả năng quảng bá hiệu quả.

Việt Nam được đánh giá là có tiềm năng lớn để phát triển du lịch y tế, với sự kết hợp giữa khám chữa bệnh, nghỉ dưỡng và du lịch (Đình Đại, 2025). Với lợi thế về tài nguyên thiên nhiên, đội ngũ y bác sĩ giỏi và chi phí điều trị cạnh tranh, Việt Nam có tiềm năng lớn để trở thành điểm đến du lịch y tế hấp dẫn tại châu Á. Tuy nhiên, để hiện thực hóa điều đó, Việt Nam cần học hỏi kinh nghiệm từ các quốc gia, vùng lãnh thổ thành công, đồng thời xây dựng hệ sinh thái y tế - du lịch đồng bộ, hướng đến chất lượng và thương hiệu quốc gia trong lĩnh vực còn nhiều dư địa phát triển này.

THỰC TRẠNG VÀ TIỀM NĂNG DU LỊCH Y TẾ TẠI VIỆT NAM

Thực trạng phát triển du lịch y tế tại Việt Nam

Trong những năm gần đây, Việt Nam đã bắt đầu được biết đến như một điểm đến có chi phí y tế cạnh tranh và sở hữu đội ngũ y, bác sĩ được đào tạo bài bản. Một số bệnh viện lớn như Bệnh viện Trung ương Quân đội 108, Bệnh viện Chợ Rẫy, Bệnh viện Vinmec, Hệ thống Bệnh viện Quốc tế City và Bệnh viện Hồng Ngọc đã có những bước đi ban đầu trong tiếp nhận và điều trị bệnh nhân quốc tế. Một số cơ sở đã triển khai dịch vụ y tế trọn gói cho người nước ngoài, đặc biệt là trong các lĩnh vực: nha khoa, phẫu thuật thẩm mỹ, khám sức khỏe tổng quát, hỗ trợ sinh sản và điều trị xương khớp…

Tuy nhiên, theo báo cáo Health Care Index 2024 của CEOWORLD Magazine, Việt Nam chỉ xếp thứ 89/110 quốc gia, vùng lãnh thổ với tổng điểm là 32,42/100, thấp hơn đáng kể so với các quốc gia, vùng lãnh thổ dẫn đầu như Đài Loan (Trung Quốc) (78,72), Hàn Quốc (77,7) và Australia (74,11) (Despina Wilson, JD, Esq., 2024).

Bảng: Xếp hạng 90 nước trong 110 quốc gia, vùng lãnh thổ có hệ thống chăm sóc sức khỏe tốt nhất thế giới năm 2024

Thứ hạng

Quốc gia

Hạ tầng & Chuyên gia y tế

Thuốc men & Chi phí

Sẵn sàng của chính quyền

Chỉ số tổng thể

1

Đài Loan (Trung Quốc)

87,16

83,59

82,3

78,72

2

Hàn Quốc

79,05

78,39

78,99

77,7

3

Australia

90,75

82,59

92,06

74,11

4

Canada

86,18

78,99

88,23

71,32

5

Thụy Điển

78,77

74,88

74,18

70,73

6

Ireland

92,58

96,22

67,51

67,99

7

Hà Lan

77,86

71,82

55,1

65,38

8

Đức

86,28

75,81

83,82

64,66

9

Na Uy

72,48

68,68

64,78

64,63

10

Israel

88,63

75,61

90,25

61,73

11

Bỉ

79,09

69,93

67,29

60,16

12

Thụy Sĩ

77,76

68,97

59,65

59,6

13

Nhật Bản

98,7

94,99

98,74

59,52

14

Singapore

76,39

67,47

71,33

57,96

15

Hoa Kỳ

79,73

68,59

75,73

56,71

16

Áo

86,58

71,23

73,86

54,86

17

Anh

78,93

66,04

60,94

52,3

18

Czech Republic

77,77

65,42

69,68

52,25

19

Phần Lan

74,2

63,51

97,84

52,1

20

Bồ Đào Nha

68,21

60,36

55,08

51,99

21

New Zealand

73,53

62,22

74,19

50,15

22

Italy

98,3

75,25

83,54

49,58

23

Hong Kong (Trung Quốc)

62,39

55,73

52,91

48,64

24

Đan Mạch

82,67

66,15

81,98

48,54

25

Pháp

69,37

59,16

66,11

48,27

26

Tây Ban Na

96,87

86,79

98,21

48,13

27

Vương Quốc Anh

78,03

63,08

75,19

47,15

28

Hy Lạp

70,06

58,53

62,6

46,24

29

Ấn Độ

75,2

60,99

66,54

45,84

30

Luxembourg

84,18

65,52

76,28

45,62

31

Croatia

83,43

64,98

85,77

45,3

32

Lithuania

71,12

58,62

64,48

45,3

33

Slovenia

67,54

56,77

60,69

45,29

34

Estonia

64,17

54,94

52,11

45,1

35

Cyprus

78,39

62,1

74,03

44,72

36

Iceland

98,1

66,02

64,34

44,55

37

Saudi Arabia

83,38

87,03

98,43

44,43

38

Brazil

85,38

64,9

72,19

43,06

39

Indonesia

64,37

54,02

55,79

42,99

40

Latvia

71,54

57,69

53,28

42,92

41

Bulgaria

65,97

54,61

47,94

42,5

42

Russia

88,12

72,84

91,25

42,31

43

Slovakia

76,84

59,97

74,42

41,99

44

Hungary

74,88

58,95

69,12

41,97

45

Mexico

71,55

57,07

65,42

41,63

46

Trung Quốc

69,67

55,99

65,36

41,4

47

Costa Rica

89,83

65,29

87,57

39,85

48

North Macedonia

75,65

58,23

65,85

39,65

49

Tunisia

73,88

57,18

74,7

39,37

50

Lebanon

68,39

54,18

65,81

39,03

51

Georgia

67,54

53,73

47,83

39,02

52

Bosnia And Herzegovina

76,14

58,14

62,74

38,95

53

Albania

91,58

65,96

94,29

38,65

54

Bahrain

72,36

55,97

67,42

38,48

55

Tunisia

66,73

53,04

50,02

38,43

56

Jordan

90,55

79,67

97,21

38,13

57

Azerbaijan

70,93

54,96

64,1

37,94

58

Serbia

64,76

51,7

57,85

37,76

59

Ba Lan

74,99

56,95

63,39

37,71

60

Thổ Nhĩ Kỳ

70,83

54,54

73,01

37,16

61

Belarus

71,76

54,98

73,65

37,08

62

Panama

74,26

56,1

80,07

36,74

63

Uruguay

69,21

53,29

52,97

36,31

64

Uzbekistan

64,57

50,87

59,31

36,26

65

Venezuela

97,4

68,59

92,72

35,96

66

Oman

45,46

40,81

43,32

35,85

67

Argentina

77,18

57,08

72,25

35,64

68

Angola

72,04

54,41

71,68

35,61

69

Kenya

75,31

55,96

64,15

35,32

70

Puerto Rico

69,92

53,1

51,23

35,16

71

Dominican Republic

89,14

70,55

89,2

35,09

72

Ecuador

66,12

51,05

62,85

34,97

73

Kuwait

96,34

66,82

82,83

34,78

74

Morocco

67,9

51,87

63,47

34,78

75

Qatar

70,82

53,3

59,3

34,63

76

Ukraine

72,31

54,06

58,37

34,61

77

Algeria

69,88

52,7

66,16

34,37

78

Kazakhstan

73,69

54,62

59,64

34,28

79

Iraq

70,73

52,88

64,43

33,84

80

Peru

75,32

55,16

58,24

33,65

81

Colombia

68,87

51,69

53,55

33,38

82

Nam Phi

49,97

41,87

52,56

33,22

83

Thái Lan

67,36

50,73

63,2

33,01

84

Nigeria

69,5

51,81

62,68

32,94

85

Romania

70,58

52,34

68,18

32,89

86

Chile

77,8

56,06

59,35

32,88

87

Philippines

73,74

53,81

57,45

32,55

88

Malaysia

73,36

53,59

58,14

32,52

89

Việt Nam

71,39

52,53

53,7

32,42

90

Bangladesh

70,5

51,8

52,41

31,9

Nguồn: Despina Wilson, JD, Esq., 2024

Việt Nam đạt điểm thấp ở cả 3 chỉ số thành phần chính: Hạ tầng & Chuyên gia y tế, Thuốc men & Chi phí và Mức độ sẵn sàng của chính quyền. Điều này cho thấy, hệ thống y tế trong nước vẫn còn nhiều hạn chế nếu muốn tham gia sâu hơn vào thị trường du lịch y tế toàn cầu. Bên cạnh đó, các vấn đề như chưa có chiến lược quốc gia riêng cho du lịch y tế, thiếu liên kết giữa ngành Y tế và ngành Du lịch, cơ sở vật chất không đồng đều giữa các vùng và hạn chế trong truyền thông - quảng bá dịch vụ y tế ra nước ngoài khiến Việt Nam chưa thể hình thành chuỗi giá trị du lịch y tế hoàn chỉnh.

Tiềm năng phát triển du lịch y tế tại Việt Nam

Mặc dù du lịch y tế tại Việt Nam vẫn đang trong giai đoạn khởi đầu và gặp không ít thách thức nhưng tiềm năng phát triển của lĩnh vực này là rất lớn.

Thứ nhất, Việt Nam sở hữu lợi thế cạnh tranh rõ rệt về chi phí y tế hợp lý, thấp hơn so với nhiều quốc gia khác trong khi chất lượng điều trị tại một số cơ sở y tế lớn ngày càng được cải thiện. Chẳng hạn, chi phí cho một ca phẫu thuật hợp nhất cột sống tại Việt Nam chỉ dao động khoảng 6.800-7.160 USD, mức giá này thấp hơn nhiều so với các quốc gia có nền du lịch y tế phát triển như Mỹ (110.000 USD), Colombia (27.000 USD), Hàn Quốc (23.000 USD), Ấn Độ (12.000 USD) hay Mexico (16.000 USD), chỉ Ukraine là có giá thấp hơn (khoảng 3.000 USD) (Hà Thị Thanh Thủy, 2025).

Thứ hai, đội ngũ bác sĩ của Việt Nam được đánh giá có tay nghề cao, ngang tầm trình độ trong khu vực và trên thế giới (Dương Liễu & Xuân Mai, 2025). Nhiều người được đào tạo bài bản trong và ngoài nước, nổi bật trong các chuyên khoa như nha khoa, phẫu thuật thẩm mỹ, hỗ trợ sinh sản và phục hồi chức năng - những lĩnh vực có nhu cầu lớn trong du lịch y tế.

Thứ ba, Việt Nam là điểm đến du lịch hấp dẫn với hệ sinh thái tự nhiên phong phú, khí hậu thuận lợi, tài nguyên khoáng nóng, biển đảo và các khu nghỉ dưỡng cao cấp - tạo điều kiện lý tưởng để phát triển các gói dịch vụ chăm sóc sức khỏe kết hợp nghỉ dưỡng. Ngoài ra, vị trí địa lý thuận lợi ở trung tâm Đông Nam Á giúp Việt Nam dễ dàng tiếp cận khách hàng tiềm năng từ các thị trường lân cận như Campuchia, Lào, Trung Quốc, Nhật Bản và Hàn Quốc.

Thứ tư, sự tham gia ngày càng tích cực của khối tư nhân với các bệnh viện quốc tế, chuỗi phòng khám chất lượng cao và mô hình dịch vụ đa dạng đang dần hình thành nền tảng vững chắc cho ngành du lịch y tế trong nước. Những yếu tố này nếu được khai thác một cách chiến lược và đồng bộ sẽ tạo ra cú hích quan trọng để đưa Việt Nam trở thành điểm đến du lịch y tế tiềm năng trong khu vực.

Với mục tiêu đưa du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn và phát triển bền vững, Thủ tướng Chính phủ đã ký Quyết định số 147/QĐ‑TTg ngày 22/1/2020 phê duyệt “Chiến lược phát triển du lịch Việt Nam đến năm 2030”, đặt ra lộ trình rõ ràng, với mục tiêu đón 50 triệu lượt khách quốc tế và 160 triệu lượt khách nội địa, tổng doanh thu kỳ vọng đạt 130-135 tỷ USD (Thủ tướng Chính phủ, 2020). Chiến lược nhấn mạnh phát triển các sản phẩm du lịch đa dạng và có giá trị gia tăng cao, trong đó có du lịch chăm sóc sức khỏe và du lịch y tế kết hợp điều trị - những xu hướng nổi bật của thế kỷ XXI. Chiến lược đề cao việc đẩy mạnh liên kết đa ngành (y tế, du lịch, bảo hiểm, giao thông), ứng dụng công nghệ số, chuẩn hóa chất lượng dịch vụ, đồng thời cải thiện cơ chế chính sách như visa, thuế - tín dụng để thúc đẩy đầu tư vào lĩnh vực này. Đây là cơ sở pháp lý quan trọng để Việt Nam xây dựng và phát triển có hệ thống ngành du lịch y tế, tận dụng ưu thế chi phí thấp kết hợp chất lượng y tế ngày càng được nâng cao, đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của khách quốc tế.

KINH NGHIỆM QUỐC TẾ TRONG PHÁT TRIỂN DU LỊCH Y TẾ

Kinh nghiệm của Đài Loan (Trung Quốc)

Xếp hạng số 1 toàn cầu trong bảng Health Care Index 2024 với 78,72 điểm, Đài Loan (Trung Quốc) nổi bật nhờ hệ thống y tế phát triển, chi phí điều trị hợp lý và dịch vụ chăm sóc bệnh nhân nước ngoài được tối ưu hóa. Nhiều bệnh viện đạt chuẩn quốc tế JCI, kết hợp thiết bị hiện đại và đội ngũ chuyên môn cao. Đặc biệt, Đài Loan (Trung Quốc) phát triển mô hình kết hợp Đông - Tây y, ứng dụng trong điều trị và dưỡng sinh, tạo nên lợi thế hiếm có. Mô hình du lịch y tế tại đây hướng đến trải nghiệm toàn diện: vừa khám chữa bệnh, vừa nghỉ dưỡng trong môi trường thân thiện với thiên nhiên. Các dịch vụ như làng dưỡng sinh, resort y tế hay khám sức khỏe cao cấp giúp vùng lãnh thổ này thu hút bệnh nhân quốc tế, trở thành hình mẫu lý tưởng cho các quốc gia đang phát triển du lịch y tế như Việt Nam (New Southbound Policy Portal, 2024).

Kinh nghiệm của Hàn Quốc

Hàn Quốc không chỉ nổi tiếng với hệ thống y tế hiện đại mà còn thành công trong việc kết hợp kỹ thuật y học công nghệ cao. Hàn Quốc là quốc gia tiên phong tạo xu hướng trong phát triển du lịch y tế, kết hợp hiệu quả giữa dịch vụ chăm sóc sức khỏe chất lượng cao và trải nghiệm văn hóa đặc sắc. Với thế mạnh vượt trội ở các lĩnh vực như phẫu thuật thẩm mỹ, da liễu, khám sức khỏe tổng quát, sản khoa và y học truyền thống, Hàn Quốc thu hút hàng trăm nghìn bệnh nhân quốc tế mỗi năm. Đặc biệt, quốc gia này xây dựng hệ sinh thái du lịch y tế toàn diện, từ bệnh viện hiện đại, bác sĩ tay nghề cao đến các tour khám, chữa bệnh được tổ chức bài bản, có hỗ trợ riêng cho du khách quốc tế, trong đó có Việt Nam. Chiến lược kết hợp khám chữa bệnh với nghỉ dưỡng, tham quan và chăm sóc sắc đẹp giúp Hàn Quốc giữ vững vị thế là điểm đến hàng đầu châu Á về du lịch y tế (Lệ Thanh, 2023).

Kinh nghiệm của Australia

Australia được đánh giá cao về năng lực y tế chuyên sâu, đặc biệt trong các lĩnh vực như điều trị ung thư, tim mạch, thần kinh và phục hồi chức năng phức tạp. Chính phủ Australia triển khai nhiều chính sách thuận lợi như visa y tế riêng, hỗ trợ đa ngôn ngữ và quảng bá du lịch y tế ra quốc tế. Các bệnh viện lớn tại đây cung cấp dịch vụ trọn gói cho bệnh nhân quốc tế, từ tư vấn trực tuyến, đón sân bay, đến chăm sóc hậu điều trị. Ngoài ra, mô hình kết hợp điều trị và nghỉ dưỡng cũng được đẩy mạnh với các khu nghỉ dưỡng y tế kết hợp trị liệu hiện đại với liệu pháp truyền thống và phục hồi sức khỏe tự nhiên. Nhờ vào lợi thế về chất lượng, chi phí và môi trường an toàn, du lịch y tế Australia đang ghi nhận mức tăng trưởng ấn tượng và được dự báo sẽ tiếp tục mở rộng trong tương lai gần (Mobility Foresights, 2025).

BÀI HỌC KINH NGHIỆM CHO VIỆT NAM

Từ những kinh nghiệm quốc tế tiêu biểu, Việt Nam có thể rút ra nhiều bài học giá trị để phát triển du lịch y tế theo hướng chuyên nghiệp và bền vững. Trước hết, cần chú trọng đa dạng hóa dịch vụ y tế, đặc biệt là khai thác lợi thế kết hợp giữa y học hiện đại và y học cổ truyền, giống như mô hình Đông - Tây y của Đài Loan (Trung Quốc), nhằm cung cấp trải nghiệm chữa bệnh toàn diện và khác biệt. Bên cạnh đó, xây dựng hệ sinh thái du lịch y tế trọn gói cũng là hướng đi quan trọng. Hàn Quốc là ví dụ điển hình khi kết hợp dịch vụ khám chữa bệnh chất lượng cao với nghỉ dưỡng, làm đẹp và trải nghiệm văn hóa bản địa, đồng thời triển khai các chương trình tour y tế chuyên biệt có hỗ trợ cho du khách quốc tế. Mặt khác, Việt Nam có thể học hỏi Australia trong chính sách và công nghệ, thông qua việc đầu tư mạnh vào hạ tầng, cải tiến quy trình cấp visa y tế, phát triển các resort y tế gắn với khám chữa bệnh và ứng dụng công nghệ số trong tư vấn - chăm sóc từ xa. Để hiện thực hóa các mục tiêu này, Việt Nam cần có chiến lược tổng thể nâng cao chất lượng bệnh viện, chuẩn hóa dịch vụ y tế theo tiêu chuẩn quốc tế, phát triển nguồn nhân lực chuyên sâu, đồng thời thúc đẩy sự liên kết giữa ngành Y tế và ngành Du lịch cũng như tăng cường hợp tác quốc tế để quảng bá hình ảnh và thu hút bệnh nhân toàn cầu.

Tài liệu tham khảo:

1. Despina Wilson, JD, Esq. (2024). Countries With The Best Health Care Systems, 2024, https://ceoworld.biz/2024/04/02/countries-with-the-best-health-care-systems-2024.

2. Dương Liễu, Xuân Mai (2025). Việt Nam - điểm đến 'hấp dẫn' của du lịch y tế, https://tuoitre.vn/viet-nam-diem-den-hap-dan-cua-du-lich-y-te-20250602082504375.htm.

3. Đình Đại (2025). Du lịch y tế: Việt Nam nhiều tiềm năng hút du khách quốc tế, https://diendandoanhnghiep.vn/du-lich-y-te-viet-nam-nhieu-tiem-nang-hut-du-khach-quoc-te-10156005.html.

4. Hà Thị Thanh Thủy (2025). Tiềm năng phát triển du lịch y tế của Việt Nam, https://kinhtevadubao.vn/tiem-nang-phat-trien-du-lich-y-te-cua-viet-nam-31681.html.

5. Lệ Thanh (2023). Sức hút của du lịch y tế Hàn Quốc, https://vietnamnet.vn/suc-hut-cua-du-lich-y-te-han-quoc-2184188.html.

6. Mobility Foresights (2025). Australia Medical Tourism Market Size and Forecasts 2031, https://mobilityforesights.com/product/australia-medical-tourism-market.

7. New Southbound Policy Portal (2024). Xu hướng du lịch mới Du lịch y tế và nghỉ dưỡng tại Đài Loan, https://nspp.mofa.gov.tw/nsppvn/print.php?post=254396&unit=448.

8. Thủ tướng Chính phủ (2020). Quyết định số 147/QĐ-TTg về việc phê duyệt Chiến lược phát triển du lịch Việt Nam đến năm 2030, https://chinhphu.vn/?pageid=27160&docid=198927&tagid=6&type=1.

Ngày nhận bài: 4/7/2025; Ngày hoàn thiện biên tập: 24/7/2025; Ngày duyệt đăng: 28/7/2025