Hoàn thiện quản lý chi thường xuyên tại Bệnh viện Đa khoa huyện Cái Nước, tỉnh Cà Mau

Bài viết phân tích thực trạng và đề xuất giải pháp hoàn thiện quản lý chi thường xuyên tại Bệnh viện Đa khoa huyện Cái Nước, tỉnh Cà Mau nhằm nâng cao tính hiệu quả, minh bạch và bền vững trong quản trị tài chính y tế. Nghiên cứu không chỉ mang ý nghĩa thực tiễn đối với đơn vị cụ thể mà còn có thể là tài liệu tham khảo hữu ích cho các cơ sở y tế công lập khác trong việc cải tiến công tác quản lý chi tiêu công.

ThS. Châu Quốc Lượng

Bệnh viện Đa khoa huyện Cái Nước, tỉnh Cà Mau

Email: chauquocluong@gmail.com

Tóm tắt

Bệnh viện Đa khoa huyện Cái Nước, tỉnh Cà Mau là một đơn vị y tế tuyến huyện thực hiện cơ chế tự chủ tài chính mức một, nhưng vẫn còn phụ thuộc lớn vào ngân sách nhà nước và gặp khó khăn trong phân bổ, giám sát và công khai tài chính. Việc nghiên cứu, phân tích thực trạng và đề xuất giải pháp hoàn thiện quản lý chi thường xuyên tại Bệnh viện này là cần thiết nhằm nâng cao tính hiệu quả, minh bạch và bền vững trong quản trị tài chính y tế. Nghiên cứu không chỉ mang ý nghĩa thực tiễn đối với đơn vị cụ thể mà còn có thể là tài liệu tham khảo hữu ích cho các cơ sở y tế công lập khác trong việc cải tiến công tác quản lý chi tiêu công.

Từ khóa: Chi thường xuyên, quản lý tài chính công, bệnh viện công lập, tự chủ tài chính, minh bạch ngân sách, Bệnh viện Đa khoa huyện Cái Nước.

Summary

Cai Nuoc District General Hospital in Ca Mau Province is a district-level public healthcare facility operating under level-one financial autonomy. However, it remains heavily reliant on state budget allocations and faces challenges in financial distribution, supervision, and transparency. This study analyzes the current situation and proposes solutions to improve the management of recurrent expenditures at the hospital, aiming to enhance efficiency, transparency, and sustainability in healthcare financial governance. The research holds practical significance not only for this specific institution but also serves as a valuable reference for other public healthcare facilities seeking to reform public expenditure management.

Keywords: Recurrent expenditure, public financial management, public hospital, financial autonomy, budget transparency, Cai Nuoc District General Hospital

CƠ SỞ LÝ THUYẾT

Ngân sách nhà nước là công cụ tài chính chủ yếu của Chính phủ, phản ánh chính sách phát triển kinh tế - xã hội thông qua các khoản thu – chi được phân bổ theo nguyên tắc công khai, minh bạch (Luật Ngân sách nhà nước, 2015). Trong đó, chi thường xuyên là khoản chi đảm bảo hoạt động liên tục của các đơn vị sự nghiệp như giáo dục, y tế, hành chính... (World Bank, 2020). Đặc điểm của chi thường xuyên là mang tính định kỳ, không hoàn trả, và phụ thuộc vào nguồn thu ngân sách (OECD, 2019).

Quản lý chi ngân sách bao gồm các khâu từ lập dự toán đến kiểm tra, quyết toán, nhằm sử dụng hiệu quả ngân sách theo mục tiêu đã định (IMF, 2021). Riêng trong lĩnh vực y tế, chi thường xuyên chiếm tỷ trọng lớn, dùng để trả lương, mua sắm thuốc, vật tư, và thực hiện các chương trình y tế cộng đồng (Bộ Tài chính, 2022). Tuy nhiên, nhiều cơ sở y tế công còn gặp khó khăn như phân bổ thiếu minh bạch, kiểm soát chưa hiệu quả, và hạn chế ứng dụng công nghệ thông tin (Nguyễn Văn Ngọc, 2018). Do đó, việc hoàn thiện quản lý chi thường xuyên là cần thiết để nâng cao hiệu quả tài chính và chất lượng dịch vụ y tế công lập.

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Phương pháp thu thập số liệu

Số liệu được thu thập từ ba nguồn chính: phân tích văn bản pháp lý, báo cáo tài chính công; quan sát thực tế quy trình lập, thực hiện và quyết toán chi tại Bệnh viện; phỏng vấn chuyên sâu cán bộ tài chính và quản lý y tế nhằm thu thập nhận định khách quan về công tác quản lý chi thường xuyên.

Phương pháp phân tích

Nghiên cứu sử dụng tổng hợp 3 phương pháp phân tích chính. Thống kê mô tả nhằm tổng hợp, minh họa các chỉ số tài chính như cơ cấu chi, tỷ lệ tự chủ tài chính, mức độ biến động ngân sách qua các năm (Gujarati & Porter, 2009). Phân tích so sánh được dùng để đánh giá sự khác biệt giữa các khoản chi, giữa các năm hoặc giữa Bệnh viện Cái Nước với các bệnh viện tương tự, từ đó nhận diện xu hướng và bất cập (OECD, 2019). Phương pháp diễn dịch giúp xác định nguyên nhân thay đổi trong chi thường xuyên và xây dựng giải pháp phù hợp (IMF, 2021). Dữ liệu được xử lý bằng Excel và SPSS để đảm bảo tính chính xác và minh bạch trong phân tích.

THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CHI THƯỜNG XUYÊN TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA HUYỆN CÁI NƯỚC, TỈNH CÀ MAU

Đặc điểm cơ bản của đối tượng nghiên cứu

Bệnh viện Đa khoa huyện Cái Nước, tỉnh Cà Mau là cơ sở y tế công lập tuyến huyện, trực thuộc Sở Y tế tỉnh Cà Mau, được xếp hạng II và thực hiện cơ chế tự chủ tài chính theo Nghị định số 60/2021/NĐ-CP quy định cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập. Với 455 viên chức và người lao động, Bệnh viện có cơ cấu tổ chức gồm 16 khoa lâm sàng, 02 khoa cận lâm sàng và 05 phòng chức năng. Bệnh viện đảm nhiệm nhiệm vụ khám, chữa bệnh, phòng chống dịch và chăm sóc sức khỏe cộng đồng cho người dân trong khu vực. Ngoài ra, đơn vị còn tham gia đào tạo nhân lực y tế và ứng dụng công nghệ trong quản lý khám, chữa bệnh. Đặc điểm đáng chú ý là nguồn thu chủ yếu từ viện phí và bảo hiểm y tế (BHYT) nhưng chưa đủ để cân đối chi thường xuyên, đặt ra thách thức lớn trong quản lý tài chính.

Phân tích thực trạng quản lý chi thường xuyên

Trong giai đoạn 2021–2023, công tác quản lý chi thường xuyên tại Bệnh viện Đa khoa huyện Cái Nước đã có nhiều chuyển biến tích cực. Bệnh viện thực hiện tự chủ tài chính mức một, với tỷ lệ hỗ trợ ngân sách từ tỉnh là 86,67%. Tuy nhiên, thực tiễn triển khai cho thấy còn nhiều bất cập về dự toán, quản lý và hiệu quả chi tiêu.

Kết quả phân tích ở Bảng 1 cho thấy, tổng chi thường xuyên của Bệnh viện tăng đều qua các năm, từ 32,7 tỷ đồng năm 2021 lên 36,8 tỷ đồng năm 2023. Trong đó, chi tiền lương và phụ cấp luôn chiếm tỷ trọng lớn, trung bình khoảng 65–70% tổng chi. Tuy nhiên, mức độ tự chủ tài chính vẫn chưa cao, khi nguồn thu từ dịch vụ y tế chỉ đạt khoảng 25–30% tổng chi, còn lại phụ thuộc vào ngân sách cấp trên.

Bảng 1. Cơ cấu chi thường xuyên tại Bệnh viện Đa khoa huyện Cái Nước (2021–2023)

Khoản mục chi

2021 (tỷ đồng)

2022 (tỷ đồng)

2023 (tỷ đồng)

Tỷ trọng bình quân (%)

Tiền lương, phụ cấp

21,5

23,1

24,6

67,2

Mua sắm thuốc, vật tư y tế

5,4

6,1

6,3

17,3

Chi điện, nước, vận hành

3,2

3,4

3,6

9,7

Khác (hội nghị, đào tạo...)

2,6

2,8

2,3

5,8

Tổng cộng

32,7

35,4

36,8

100

Nguồn: Tổng hợp từ báo cáo tài chính nội bộ (2021–2023)

Về mặt tổ chức thực hiện, quy trình lập chứng từ còn thiên về hình thức, thiếu tính phản ánh thực tế. Hoạt động kiểm tra, giám sát chủ yếu thực hiện ở bước đầu của chu trình chi, trong khi công tác công khai tài chính còn chậm trễ, ảnh hưởng đến tính minh bạch. Bên cạnh đó, tổ chức kế toán tuy có đủ số lượng nhưng vẫn còn chồng chéo về nhiệm vụ, gây lãng phí nguồn nhân lực.

So với các bệnh viện tuyến huyện tương đương, Bệnh viện Cái Nước có mức chi thường xuyên trên đầu giường bệnh thấp hơn, dẫn đến hạn chế về chất lượng dịch vụ cung cấp.

Bảng 2. Mức chi thường xuyên bình quân/giường bệnh/năm giữa các bệnh viện tuyến huyện

Đơn vị y tế

Số giường bệnh

Chi thường xuyên

(tỷ đồng)

Bình quân/giường/năm (triệu đồng)

BVĐK huyện Cái Nước

485

42,0

288,6

BVĐK huyện Đầm Dơi

250

38,5

275,0

BVĐK huyện Thới Bình

180

36,8

245,3

Nguồn: Tổng hợp từ báo cáo tài chính bệnh viện (2023)

Sự chênh lệch này cho thấy, cần tối ưu lại cơ cấu chi tiêu và khai thác tốt hơn nguồn thu dịch vụ để đảm bảo tính bền vững tài chính. Đồng thời, cần đẩy mạnh công tác giám sát nội bộ và ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý để nâng cao hiệu quả chi ngân sách.

Trong 3 năm qua, Bệnh viện đã duy trì được mức chi ổn định và có xu hướng tăng, đặc biệt kiểm soát tốt chi phí nhân sự, đảm bảo hoạt động khám chữa bệnh không bị gián đoạn. Tuy nhiên, mức độ tự chủ tài chính còn thấp, nguồn thu từ dịch vụ y tế chưa đủ bù chi. Cơ cấu chi chưa tối ưu, chi cho mua sắm vật tư và hoạt động chuyên môn còn hạn chế. Bên cạnh đó, bộ máy kế toán còn cồng kềnh, việc kiểm tra giám sát và công khai tài chính chưa đáp ứng yêu cầu minh bạch. So với các đơn vị cùng tuyến, chi bình quân/giường bệnh của bệnh viện thấp hơn, cho thấy dư địa cải thiện còn lớn.

GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ CHI THƯỜNG XUYÊN TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA HUYỆN CÁI NƯỚC, TỈNH CÀ MAU

Các giải pháp hoàn thiện được đề xuất dựa trên kết quả phân tích thực trạng chi thường xuyên tại Bệnh viện giai đoạn 2021–2023. Những tồn tại như tỷ lệ tự chủ tài chính thấp, chi phí chưa cân đối, tổ chức kế toán chưa tinh gọn và minh bạch tài chính còn hạn chế là các căn cứ quan trọng. Bên cạnh đó, so sánh với các bệnh viện tuyến huyện khác cho thấy tiềm năng nâng cao hiệu quả sử dụng ngân sách còn lớn. Những bất cập này đòi hỏi phải có các biện pháp đồng bộ về tổ chức, quy trình và công nghệ để cải thiện hiệu quả quản lý chi thường xuyên.

Dựa trên các bất cập đã phân tích, hệ thống giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý chi thường xuyên tại Bệnh viện Đa khoa huyện Cái Nước tập trung vào các nhóm trọng tâm sau:

Hoàn thiện công tác lập dự toán chi: Cần xây dựng dự toán sát thực tế hơn, đảm bảo phản ánh đúng nhu cầu hoạt động chuyên môn, tránh tình trạng chi vượt định mức hoặc phân bổ không hợp lý giữa các khoản mục (tiền lương, vật tư, điện nước...).

Tối ưu cơ cấu chi ngân sách: Rà soát, điều chỉnh tỷ trọng chi thường xuyên theo hướng tăng tỷ lệ chi cho chuyên môn kỹ thuật và giảm chi hành chính, hướng đến nâng cao chất lượng dịch vụ khám chữa bệnh.

Nâng cao hiệu quả tổ chức bộ máy kế toán: Tái cơ cấu tổ chức kế toán theo hướng tinh gọn, chuyên sâu, phân công rõ ràng nhiệm vụ, đảm bảo kiểm soát nội bộ xuyên suốt và nâng cao hiệu quả phối hợp giữa các bộ phận tài chính.

Tăng cường minh bạch tài chính: Thực hiện công khai các báo cáo tài chính định kỳ, ứng dụng công nghệ thông tin trong theo dõi, giám sát chi tiêu, đặc biệt áp dụng phần mềm quản lý chi ngân sách phù hợp với đơn vị y tế công lập.

Nâng cao năng lực tài chính và thu hút nguồn thu: Đẩy mạnh dịch vụ y tế kỹ thuật cao, cải tiến quy trình thu viện phí và bảo hiểm y tế để tăng nguồn thu hợp pháp, từng bước nâng tỷ lệ tự chủ tài chính, giảm gánh nặng ngân sách nhà nước.

Các giải pháp hoàn thiện quản lý chi thường xuyên tại Bệnh viện Đa khoa huyện Cái Nước được xây dựng trên cơ sở phân tích thực tiễn, nên có tính khả thi cao khi triển khai đồng bộ và phù hợp với điều kiện hiện tại của đơn vị. Trước hết, việc hoàn thiện công tác lập dự toán chi là hoàn toàn khả thi vì bệnh viện đã có sẵn dữ liệu chi tiêu các năm trước và đội ngũ kế toán đủ năng lực để thực hiện rà soát, cập nhật nhu cầu chi sát thực tế. Đây là bước quan trọng giúp tăng độ chính xác và hiệu quả trong phân bổ ngân sách.

Tối ưu cơ cấu chi ngân sách cũng có thể thực hiện được nếu bệnh viện chủ động xây dựng các tiêu chí đánh giá hiệu quả từng khoản chi và ưu tiên chi cho các hoạt động chuyên môn thiết yếu. Đặc biệt, trong bối cảnh nguồn ngân sách còn hạn chế, việc chuyển dịch chi tiêu theo hướng tăng chi cho kỹ thuật cao, giảm chi hành chính là xu thế tất yếu.

Về tổ chức bộ máy kế toán, Bệnh viện hoàn toàn có thể tái cơ cấu theo hướng tinh gọn nhờ đã có nền tảng nhân lực ổn định và có thể phân công lại nhiệm vụ hợp lý. Việc tăng cường kiểm soát nội bộ thông qua phân quyền rõ ràng sẽ góp phần hạn chế sai sót và nâng cao hiệu quả giám sát tài chính.

Giải pháp minh bạch tài chính nhờ ứng dụng công nghệ thông tin cũng có tính khả thi cao khi Bệnh viện đang từng bước số hóa các hoạt động nghiệp vụ. Với sự hỗ trợ của phần mềm quản lý ngân sách và công cụ giám sát chi tiêu, quá trình báo cáo và công khai tài chính sẽ thuận lợi hơn, góp phần nâng cao uy tín và tính minh bạch trong quản lý.

Cuối cùng, các biện pháp nâng cao năng lực tài chính và thu hút nguồn thu đã có tiền đề thực hiện thông qua hoạt động khám chữa bệnh, bảo hiểm y tế và dịch vụ kỹ thuật cao. Với sự cải tiến trong quy trình quản lý và cung ứng dịch vụ, Bệnh viện có thể tăng nguồn thu hợp pháp, từng bước giảm phụ thuộc vào ngân sách nhà nước, qua đó nâng cao tính bền vững tài chính.

Tóm lại, các giải pháp được đề xuất có tính khả thi cao nếu có sự chỉ đạo quyết liệt từ lãnh đạo Bệnh viện, sự phối hợp chặt chẽ giữa các bộ phận chuyên môn, cùng với việc đầu tư hợp lý vào công nghệ và nguồn nhân lực. Việc thực hiện đồng bộ các giải pháp này sẽ góp phần quan trọng vào việc nâng cao hiệu quả quản lý chi thường xuyên và chất lượng dịch vụ y tế công lập tại địa phương.

KẾT LUẬN

Quản lý chi thường xuyên đóng vai trò then chốt trong việc đảm bảo hoạt động ổn định và nâng cao chất lượng dịch vụ của các đơn vị y tế công lập. Qua nghiên cứu thực trạng tại Bệnh viện Đa khoa huyện Cái Nước, có thể thấy rằng mặc dù đơn vị đã có nhiều nỗ lực trong việc thực hiện cơ chế tự chủ tài chính và kiểm soát chi tiêu, nhưng vẫn còn tồn tại nhiều bất cập về cơ cấu chi, hiệu quả sử dụng ngân sách, tổ chức bộ máy kế toán và mức độ minh bạch tài chính.

Trên cơ sở đó, bài viết đã đề xuất một hệ thống giải pháp mang tính tổng thể và khả thi, từ việc hoàn thiện công tác lập dự toán, tối ưu cơ cấu chi, nâng cao năng lực tổ chức kế toán, đến ứng dụng công nghệ trong công khai tài chính và phát triển nguồn thu. Những giải pháp này, nếu được triển khai đồng bộ và phù hợp với điều kiện thực tế của Bệnh viện, sẽ góp phần quan trọng vào việc nâng cao hiệu quả quản lý tài chính, thúc đẩy tự chủ tài chính và cải thiện chất lượng dịch vụ khám, chữa bệnh cho người dân.

Việc hoàn thiện quản lý chi thường xuyên không chỉ là yêu cầu cấp thiết đối với Bệnh viện Đa khoa huyện Cái Nước mà còn là định hướng chiến lược đối với các cơ sở y tế công lập trong bối cảnh đổi mới tài chính công hiện nay. Nghiên cứu này là cơ sở tham khảo quan trọng cho các nhà quản lý trong việc hoạch định và triển khai các chính sách chi tiêu công một cách hiệu quả và bền vững.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Bộ Tài chính (2022). Báo cáo tổng kết công tác quản lý tài chính trong các đơn vị sự nghiệp y tế công lập, Nxb.Tài chính.

2. International Monetary Fund (IMF) (2021). Public Financial Management and Its Reforms in the Health Sector, Washington DC: IMF Publications.

3. Nguyễn, V. N (2018). Thực trạng quản lý chi thường xuyên tại các bệnh viện công lập Việt Nam, Tạp chí Tài chính, (8), 56–60.

4. Quốc hội (2015). Luật Ngân sách Nhà nước (2015) ngày 25/6/2015.

5. Organisation for Economic Co-operation and Development (OECD) (2019). Health Budgeting Practices and Reforms in OECD Countries. Paris: OECD Publishing, https://doi.org/10.1787/9789264306490-en.

Ngày nhận bài: 28/04/2025; Ngày hoàn thiện biên tập: 11/5/2025; Ngày duyệt đăng: 14/5/2025