Các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn điểm đến du lịch sinh thái biển Cần Giờ, TP. Hồ Chí Minh

Du lịch sinh thái đang nổi lên như một xu hướng góp phần hài hòa giữa tăng trưởng kinh tế, bảo vệ môi trường và gìn giữ bản sắc văn hóa bản địa.

TS. Hà Thị Thu Hòa

Võ Hoàng Quyên

Trần Đức Trung (tác giả liên hệ)

Email: tranductrungkings@gmail.com

Trường Đại học Nông Lâm Thành phố Hồ Chí Minh

Tóm tắt

Nghiên cứu phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến Quyết định lựa chọn điểm đến du lịch sinh thái biển Cần Giờ, dựa trên 2 khung lý thuyết chính là lý thuyết hành vi có kế hoạch (TPB) và lý thuyết động lực kéo - đẩy (Push - Pull). Mô hình nghiên cứu bao gồm các yếu tố: Cơ sở vật chất, Môi trường du lịch, An toàn, Động cơ du lịch, Thông tin điểm đến và Tham khảo thông tin. Kết quả phân tích cho thấy, tất cả các yếu tố trên đều có ảnh hưởng tích cực đến Quyết định lựa chọn điểm đến, trong đó Động cơ du lịch và Môi trường du lịch là 2 yếu tố tác động mạnh và có ý nghĩa thống kê. Trên cơ sở đó, nghiên cứu đề xuất các hàm ý chính sách nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh điểm đến và thúc đẩy phát triển du lịch sinh thái biển Cần Giờ theo hướng bền vững.

Từ khóa: Biển Cần Giờ, du lịch sinh thái, lựa chọn điểm đến

Summary

This study examines the factors influencing tourists’ decisions to select Can Gio as a marine ecotourism destination, drawing on two theoretical frameworks: the Theory of Planned Behavior (TPB) and the Push-Pull Motivation Theory. The research model comprises the following factors: Infrastructure, Tourism Environment, Safety, Travel Motivation, Destination Information, and Information Reference. The analysis results indicate that all these factors positively influence destination choice, with Travel Motivation and Tourism Environment exerting the most statistically significant impacts. Based on the findings, the study proposes several policy implications aimed at enhancing destination competitiveness and promoting the sustainable development of marine ecotourism in Can Gio.

Keywords: Can Gio beach, ecotourism, destination choice

GIỚI THIỆU

Trong bối cảnh biến đổi khí hậu toàn cầu và những hệ lụy ngày càng rõ nét từ du lịch đại trà, du lịch sinh thái (DLST) đã nổi lên như một xu hướng tất yếu, góp phần hài hòa giữa tăng trưởng kinh tế, bảo vệ môi trường và gìn giữ bản sắc văn hóa bản địa. Khi được quản lý hiệu quả, mô hình này có khả năng hạn chế các tác động tiêu cực lên hệ sinh thái và văn hóa địa phương, đồng thời thúc đẩy phát triển bền vững (Fennell, 2012).

Tại Việt Nam, Cần Giờ được đánh giá là một trong những địa bàn có tiềm năng phát triển DLST hàng đầu. Khu vực này được UNESCO công nhận là Khu Dự trữ Sinh quyển Thế giới từ năm 2000, với hệ sinh thái rừng ngập mặn rộng trên 75.000 ha. Không chỉ đóng vai trò như một lá chắn sinh thái chống xói mòn và nước biển dâng, Cần Giờ còn là mắt xích quan trọng trong việc duy trì cân bằng sinh thái của toàn vùng Đông Nam Bộ. Sở hữu vị trí địa lý chiến lược, chỉ cách trung tâm TP. Hồ Chí Minh khoảng 50km, nhưng du lịch tại Cần Giờ vẫn chưa phát triển tương xứng với tiềm năng.

Trong bối cảnh nhu cầu DLST ngày càng gia tăng, đặc biệt sau đại dịch COVID-19, việc nhận diện các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn điểm đến của du khách trở nên ngày càng cấp thiết. Nhiều công trình nghiên cứu trong và ngoài nước đã đề cập đến các yếu tố riêng lẻ chi phối hành vi này, điển hình như: cơ sở vật chất (Arevin, 2024), môi trường du lịch (Wu và cộng sự, 2022), an toàn (Mim và cộng sự, 2022), động cơ du lịch (Mutinda và Mayaka, 2012)… Tuy nhiên, phần lớn các nghiên cứu này vẫn phân tích đơn lẻ từng yếu tố và chưa phát triển một mô hình tích hợp phù hợp với bối cảnh đặc thù của một điểm đến sinh thái như Cần Giờ. Do đó, việc nghiên cứu để hiểu rõ lý do khách du lịch lựa chọn điểm đến và các yếu tố tác động đến quyết định của họ sẽ giúp ngành du lịch địa phương chủ động hơn trong việc đáp ứng nhu cầu của du khách. mở ra cơ hội phát triển các sản phẩm du lịch đa dạng và nâng cao chất lượng dịch vụ, mang lại trải nghiệm tối ưu cho du khách.

CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Cơ sở lý thuyết

Du lịch sinh thái

Theo Tổ chức Du lịch Thế giới (UNWTO), du lịch bền vững là việc phát triển các hoạt động du lịch nhằm đáp ứng nhu cầu hiện tại của khách du lịch và người dân bản địa, trong khi vẫn quan tâm đến việc bảo tồn và tạo các nguồn tài nguyên cho việc phát triển hoạt động du lịch trong tương lai.

Theo Luật Du lịch (2017), DLST là loại hình du lịch dựa trên thiên nhiên, gắn liền với bản sắc văn hóa của cộng đồng dân cư, kết hợp với các hoạt động giáo dục nhằm nâng cao nhận thức bảo vệ môi trường. DLST là hình thức du lịch được phát triển nhanh nhất ở các nước thế giới, đang trở nên thân thiện với môi trường và giảm thiểu những tác động có hại đến môi trường du lịch.

Lý thuyết kéo đẩy (Push - Pull Theory)

Dann (1977) là người tiên phong đưa ra khái niệm Push - Pull trong nghiên cứu du lịch, phân chia động lực thành yếu tố nội tại Push (đẩy) và yếu tố bên ngoài Pull (kéo). Các yếu tố đẩy là những động lực nội tại, như: nhu cầu thoát khỏi áp lực cuộc sống, mong muốn trải nghiệm sự đổi mới và khám phá những điều mới mẻ, giúp kích thích ý định khởi đầu một chuyến đi. Ngược lại, các yếu tố kéo lại đến từ bên ngoài, như: vẻ đẹp thiên nhiên, giá trị di sản văn hóa và chất lượng dịch vụ, tạo nên sức hút riêng biệt của mỗi địa phương. Như vậy, trong khi các yếu tố “Push” thường phản ánh những nhu cầu nội tại tương đồng ở các cá nhân, thì các yếu tố “Pull” lại mang tính đặc thù, phụ thuộc vào những đặc điểm văn hóa, điều kiện môi trường và cơ sở hạ tầng riêng biệt của từng địa phương.

Lý thuyết hành vi có kế hoạch (TPB)

Hành vi con người là một khái niệm phức tạp, không thể giải thích hoàn toàn bằng một lý thuyết duy nhất. Lý thuyết hành vi có kế hoạch (TPB) của Ajzen (1985) là mô hình phổ biến giúp lý giải hành vi con người. TPB mở rộng từ lý thuyết hành động lý luận (TRA) và bổ sung yếu tố nhận thức kiểm soát hành vi (PBC), nhấn mạnh rằng, cá nhân có kế hoạch thực hiện hành vi và khả năng kiểm soát hành động đó ảnh hưởng đến kết quả. TPB xác định 3 yếu tố chính ảnh hưởng đến ý định hành vi: thái độ, chuẩn mực chủ quan và kiểm soát hành vi nhận thức. TPB đóng vai trò quan trọng trong nghiên cứu hành vi du lịch, giúp làm rõ các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn điểm đến của du khách, từ thái độ bảo vệ môi trường đến ảnh hưởng cộng đồng và khả năng thực hiện DLST.

Mô hình nghiên cứu

Trên cơ sở lý thuyết hiện có, nhóm tác giả đề xuất mô hình nghiên cứu như Hình.

Hình: Mô hình nghiên cứu đề xuất

Các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn điểm đến du lịch sinh thái biển Cần Giờ, TP. Hồ Chí Minh

Nguồn: Nhóm tác giả đề xuất

Phương pháp nghiên cứu

Dữ liệu được thu thập thông qua khảo sát trực tiếp và trực tuyến (dùng biểu mẫu Google Form gửi qua email cá nhân hoặc ứng dụng trực tuyến Messenger và Zalo hoặc trực tiếp quét mã QR có đính kèm địa chỉ liên kết). Quá trình thu thập dữ liệu kéo dài từ tháng 2-6/2025. Nghiên cứu tiến hành chọn mẫu ngẫu nhiên thuận tiện phi xác suất, thu thập từ 155 người đã từng và đang du lịch tại biển Cần Giờ nhằm đảm bảo tính đại diện và minh bạch trong quá trình thu thập dữ liệu. Dữ liệu khảo sát được thu thập bằng cách áp dụng bảng câu hỏi theo thang đo được kế thừa từ nghiên cứu trước. Phương pháp phân tích Cronbach’s Alpha, phân tích nhân tố khám phá (EFA) và phân tích hồi quy đa biến được sử dụng nhằm làm rõ mối quan hệ giữa các yếu tố ảnh hưởng đến Quyết định lựa chọn điểm đến DLST biển Cần Giờ. Việc kiểm định được xử lý bằng phần mềm SPSS 26.0.

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

Bảng 1: Kết quả phân tích Cronbach’s Alpha

Nhóm yếu tố

Cronbach’s Alpha

Cơ sở vật chất

0,757

Môi trường du lịch

0,875

An toàn

0,774

Động cơ du lịch

0,827

Thông tin điểm đến

0,904

Tham khảo thông tin

0,861

Quyết định lựa chọn điểm đến

0,813

Nguồn: Kết quả phân tích số liệu

Kết quả kiểm định cho thấy, các biến quan sát đều có hệ số Cronbach’s Alpha ≥ 0,6 nên độ tin cậy đạt yêu cầu. Không có biến quan sát nào bị loại bỏ trong quá trình kiểm định, điều này khẳng định thang đo được xây dựng có độ ổn định và nhất quán cao.

Bảng 2: Kiểm định KMO và Bartlett's

Kiểm định KMO và Bartlett's

Hệ số KMO (Kaiser-Meyer-Olkin)

0,849

Kiểm định Bartlett's của thang đo

Giá trị Chi bình phương

2180,420

df

300

Sig.

0,000

Nguồn: Kết quả phân tích số liệu

Kết quả phân tích EFA cho thấy, phân tích nhân tố phù hợp với dữ liệu nghiên cứu vì có hệ số KMO = 0,849 > 0,5 là phù hợp. Đồng thời, kết quả kiểm định Bartlett’s với mức ý nghĩa Sig. = 0,000 (

Bảng 3: Kết quả phân tích EFA

Biến quan sát

Nhóm nhân tố

1

2

3

4

5

6

MT3

0,812

MT2

0,779

MT4

0,745

MT5

0,726

MT1

0,659

TK3

0,785

TK5

0,780

TK1

0,740

TK2

0,740

TK4

0,666

DC4

0,807

DC2

0,763

DC1

0,708

DC3

0,658

AT3

0,756

AT4

0,719

AT1

0,710

AT2

0,643

CSVC1

0,739

CSVC4

0,718

CSVC2

0,706

CSVC3

0,705

TT2

0,835

TT1

0,802

TT3

0,692

Nguồn: Kết quả phân tích số liệu

Nghiên cứu có kích thước mẫu = 155 nên sẽ lấy giá trị tiêu chuẩn của hệ số Factor Loading = 0,5. Kết quả ma trận xoay cho thấy, tất cả các biến quan sát đều có hệ số tải nhân tố Factor Loading > 0,5. Điều này đảm bảo kết quả phân tích đạt yêu cầu nên không có biến nào bị loại.

Bảng 4: Kết quả hồi quy tuyến tính

Mô hình

Hệ số hồi quy

chưa chuẩn hóa

Hệ số hồi quy

chuẩn hóa

t

Sig.

Kiểm tra đa cộng tuyến

B

Sai số chuẩn

Beta

Tolerance

VIF

Hằng Số

0,102

0,191

0,531

0,596

CSVC

0,160

0,048

0,160

3,316

0,001

0,734

10,362

TK

0,138

0,044

0,155

3,135

0,002

0,701

10,427

AT

0,155

0,052

0,154

2,998

0,003

0,648

10,543

TT

0,110

0,033

0,187

3,294

0,001

0,536

10,867

MT

0,201

0,045

0,257

4,437

0,000

0,512

10,952

DC

0,272

0,050

0,281

5,401

0,000

0,635

10,574

R2 hiệu chỉnh: 0,735

Phương sai: 0,36814

Giá trị Durbin-Watson: 1,714

Nguồn: Kết quả phân tích số liệu

Kết quả mô hình hồi quy với giá trị R2 hiệu chỉnh = 0,735, cụ thể có 5 biến độc lập góp phần giải thích 73,5% sự thay đổi của biến Quyết định lựa chọn điểm đến. còn lại 26,5% là do các biến ngoài mô hình và sai số ngẫu nhiên. Giá trị VIF

KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý QUẢN TRỊ

Kết quả nghiên cứu cho thấy, mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến quyết định lựa chọn điểm đến DLST biển Cần Giờ từ cao xuống thấp đó là: Động cơ du lịch (β = 0,281), Môi trường du lịch (β = 0,257), Thông tin điểm đến (β = 0,187), Cơ sở vật chất (β = 0,160), Tham khảo thông tin (β = 0,155) và An toàn (β = 0,154). Như vậy, Động cơ du lịch là yếu tố giữ vai trò chi phối lớn nhất trong quá trình ra quyết định của du khách.

Dựa trên kết quả nghiên cứu, nhóm tác giả đề xuất một số hàm ý quản trị đối với địa phương và các doanh nghiệp du lịch, nhằm nâng cao quyết định lựa chọn điểm đến DLST biển Cần Giờ như sau:

Một là, phát triển cơ sở vật chất. Cần đầu tư cải thiện cơ sở vật chất, bao gồm: khách sạn, nhà hàng và các tiện ích để nâng cao trải nghiệm du khách. Đồng thời, duy trì và nâng cấp hạ tầng, cải thiện kết nối internet sẽ giúp du khách thuận tiện hơn.

Hai là, cải thiện môi trường du lịch. Cần ưu tiên triển khai các chính sách bảo tồn đa dạng sinh học, thiết lập các khu bảo tồn biển và kiểm soát việc khai thác quá mức tài nguyên, nhằm bảo vệ hệ sinh thái tự nhiên và tăng cường sức hấp dẫn của điểm đến. Đồng thời, tăng cường các hoạt động giáo dục môi trường và hợp tác với cộng đồng địa phương nhằm khuyến khích du khách tham gia vào các hoạt động bảo vệ môi trường biển.

Ba là, đảm bảo an toàn. Cần đầu tư vào thiết bị cứu hộ hiện đại, huấn luyện nhân viên để ứng phó kịp thời với các tình huống khẩn cấp, duy trì kiểm soát an toàn thực phẩm và áp dụng tiêu chuẩn vệ sinh nghiêm ngặt là đều cần thiết để bảo vệ sức khỏe du khách. Đồng thời, tuyên truyền nâng cao ý thức cộng đồng và du khách về tầm quan trọng của an toàn và an ninh.

Bốn là, thúc đẩy động cơ du lịch. Chủ động cung cấp thông tin và tổ chức các chương trình trải nghiệm, hoạt động giáo dục môi trường, giúp du khách nhận thức về giá trị sinh thái và bảo tồn môi trường biển. Đồng thời, cần làm phong phú thêm trải nghiệm du khách, mở rộng góc nhìn về thiên nhiên và văn hóa, đa dạng hóa các sản phẩm du lịch.

Năm là, nâng cao chất lượng thông tin điểm đến. Để tạo ấn tượng sâu sắc và khuyến khích du khách quay lại, cần chú trọng xây dựng và duy trì những trải nghiệm du lịch độc đáo tại biển Cần Giờ. Đẩy mạnh chiến lược marketing truyền miệng, khuyến khích du khách chia sẻ những trải nghiệm tích cực, tạo ra cơ hội giao lưu, kết nối trong cộng đồng du lịch, cũng như chú trọng nâng cao quảng bá địa điểm biển Cần Giờ thông qua các sự kiện du lịch, hội chợ và triển lãm trong nước và quốc tế

Sáu là, đẩy mạnh tham khảo thông tin. Cần tăng cường đầu tư vào quản lý truyền thông kỹ thuật số và tương tác tích cực trên mạng xã hội, kiểm soát nội dung và phản hồi nhanh chóng để củng cố niềm tin du khách. Nâng cao chất lượng thông tin công bố qua các kênh uy tín, giúp tăng độ tin cậy và ảnh hưởng đến quyết định du lịch. Cần chủ động theo dõi và xử lý phản hồi tiêu cực để bảo vệ uy tín điểm đến.

Tài liệu tham khảo:

1. Ajzen, I. (1985). From intentions to actions: A theory of planned behavior. Action control: From cognition to behavior, Springer.

2. Arevin, A. T. (2024). Analysis of the Effect of Prices and Quality of Facilities on Tourist Visit Decision. Jurnal Ilmiah Manajemen Kesatuan, 12(3), 893-900.

3. Dann, G. M. (1977). Anomie, ego-enhancement and tourism. Annals of tourism research, 4(4), 184-194.

4. Fennell, D. (2012). Ecotourism. In The Routledge handbook of tourism and the environment (323-333), Routledge.

5. Mim, M. K., Hasan, M. M., Hossain, A. and Khan, M. Y. H. (2022). An examination of factors affecting tourists’ destination choice: empirical evidence from Bangladesh. SocioEconomic Challenges, 6(3), 2520-6214.

6. Mutinda, R. and Mayaka, M. (2012). Application of destination choice model: Factors influencing domestic tourists destination choice among residents of Nairobi, Kenya. Tourism Management, 33(6), 1593-1597.

7. Quốc Hội (2017). Luật Du lịch, Ban hành ngày 19/6/2017.

8. Wu, C. K., Ho, M. T., Le, T. K. T. and Nguyen, M. U. (2022). The COVID-19 pandemic and factors influencing the destination choice of international visitors to Vietnam. Sustainability, 15(1), 396.

Ngày nhận bài: 14/5/2025; Ngày hoàn thiện biên tập: 26/7/2025; Ngày duyệt đăng: 5/8/2025