Các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả hợp tác trong chuỗi cung ứng của doanh nghiệp may mặc tại Việt Nam

May mặc là một trong những ngành xuất khẩu chủ lực của Việt Nam, đóng vai trò quan trọng trong chuỗi cung ứng toàn cầu. Trong bối cảnh cạnh tranh ngày càng gay gắt và nhu cầu thị trường biến động nhanh, việc hợp tác hiệu quả giữa các thành viên trong chuỗi cung ứng trở thành yếu tố then chốt giúp doanh nghiệp nâng cao năng lực cạnh tranh và phát triển bền vững.

ThS. Lê Văn Danh

Sở Công Thương TP. Hồ Chí Minh

Email: danhle97@gmail.com

Tóm tắt

Nghiên cứu nhằm xác định các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả hợp tác trong chuỗi cung ứng của các doanh nghiệp may mặc tại Việt Nam. Với 450 đáp viên hoạt động trong các công ty may mặc tại địa bàn TP. Hồ Chí Minh, Đồng Nai, Bình Phước, Tây Ninh(*), kết quả nghiên cứu cho thấy, Chiến lược, Tín nhiệm, Khoảng cách, Quyền lực và Phong cách lãnh đạo ảnh hưởng tích cực tới Kết quả hợp tác trong chuỗi cũng ứng may mặc tại Việt Nam thông qua trung gian Chiến lược. Từ kết quả nghiên cứu, tác giả đưa ra một số khuyến nghị quản trị có ý nghĩa, đồng thời thảo luận về hướng nghiên cứu tiếp theo.

Từ khóa: Chuỗi cung ứng, doanh nghiệp may mặc, hợp tác

Summary

The study aims to identify the factors influencing supply chain cooperation outcomes among garment enterprises in Viet Nam. Based on a survey of 450 respondents working in garment companies located in Ho Chi Minh City, Dong Nai, Binh Phuoc, and Tay Ninh(*), the findings indicate that Strategy, Trust, Distance, Power, and Leadership Style positively affect the outcomes of cooperation in the garment supply chain in the country through the mediating role of Strategy. Based on these results, the author offers several managerial implications and discusses directions for future research.

Keywords: Supply chain, garment enterprises, cooperation

GIỚI THIỆU

May mặc là một trong những ngành xuất khẩu chủ lực của Việt Nam, đóng vai trò quan trọng trong chuỗi cung ứng toàn cầu. Trong bối cảnh cạnh tranh ngày càng gay gắt và nhu cầu thị trường biến động nhanh, việc hợp tác hiệu quả giữa các thành viên trong chuỗi cung ứng trở thành yếu tố then chốt giúp doanh nghiệp nâng cao năng lực cạnh tranh và phát triển bền vững. Tuy nhiên, tại Việt Nam, mức độ hợp tác trong chuỗi cung ứng ngành may mặc vẫn còn nhiều hạn chế. Do đó, nghiên cứu này nhằm xác định và phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả hợp tác trong chuỗi cung ứng của doanh nghiệp may mặc tại Việt Nam, qua đó đưa ra hàm ý quản trị thiết thực cho các đơn vị trong ngành.

CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ GIẢ THUYẾT NGHIÊN CỨU

Cơ sở lý thuyết

Chuỗi cung ứng được hiểu là sự hợp tác giữa các doanh nghiệp nhằm đưa sản phẩm hoặc dịch vụ đến tay khách hàng (Liu và cộng sự, 2008). Theo Mentzer và cộng sự (2000), chuỗi cung ứng bao gồm từ 3 thực thể trở lên, có thể là các tổ chức pháp nhân hoặc cá nhân, tham gia trực tiếp vào quá trình lưu chuyển hàng hóa, sản phẩm đến khách hàng cuối cùng từ nguyên liệu đầu vào. Mặc khác, Chopra và Meindl (2001) xác định chuỗi cung ứng bao gồm tất cả các giai đoạn liên quan đến việc đáp ứng nhu cầu của đối tác, dù trực tiếp hay gián tiếp. Tham gia chuỗi cung ứng không chỉ có các nhà sản xuất và nhà cung cấp, mà còn bao gồm các bên liên quan như vận chuyển, lưu trữ, bán lẻ và cả người tiêu dùng.

Giả thuyết nghiên cứu

Mối quan hệ giữa quyền lực với kết quả sự hợp tác chuỗi cung ứng

Trong môi trường chuỗi cung ứng hiện đại, quyền lực không chỉ được xem là công cụ kiểm soát, mà còn là một cơ chế điều phối có khả năng tạo điều kiện cho sự hợp tác hiệu quả giữa các bên liên quan. Khi một thành viên nắm giữ các nguồn lực chiến lược như công nghệ, tri thức thị trường hoặc kênh phân phối, vị thế quyền lực đó có thể được sử dụng để dẫn dắt và hỗ trợ các đối tác, từ đó, nâng cao hiệu quả toàn chuỗi (Cox, 2001). Thay vì gây ra mất cân bằng, quyền lực nếu được thực thi minh bạch và có trách nhiệm có thể củng cố lòng tin, khuyến khích chia sẻ và đổi mới (Ireland và Webb, 2007). Nghiên cứu của Handfield và Bechtel (2004) cũng cho thấy, sự kết hợp giữa quyền lực và niềm tin là yếu tố nền tảng để hình thành các mối quan hệ hợp tác lâu dài trong chuỗi cung ứng. Từ đó, giả thuyết sau được đề xuất:

H1: Quyền lực có tác động tích cực đến Kết quả sự hợp tác chuỗi cung ứng.

Mối quan hệ giữa phong cách lãnh đạo với kết quả sự hợp tác chuỗi cung ứng

Phong cách lãnh đạo không chỉ thể hiện qua sự ảnh hưởng của cá nhân lãnh đạo trong một doanh nghiệp, mà còn mở rộng tới mối quan hệ giữa một tổ chức với các tổ chức khác trong chuỗi. Mỗi doanh nghiệp trong chuỗi cung ứng đều cần một lãnh đạo có khả năng ảnh hưởng nhằm định hướng, điều phối và duy trì cam kết của các thành viên. Defee (2007) cho rằng, năng lực lãnh đạo trong chuỗi cung ứng có thể thúc đẩy sự cam kết và tuân thủ của các thành viên, qua đó tạo điều kiện cho việc thực hiện mục tiêu chung và gia tăng hiệu quả vận hành. Từ đó, giả thuyết sau được đề xuất:

H2: Phong cách lãnh đạo có tác động tích cực đến Kết quả sự hợp tác chuỗi cung ứng.

Mối quan hệ giữa tín nhiệm với kết quả sự hợp tác chuỗi cung ứng

Trong môi trường hợp tác liên tổ chức, niềm tin được hình thành thông qua giao tiếp có ý nghĩa, trên nền tảng các chuẩn mực hành vi, sự cam kết và kỳ vọng chung (Mentzer và cộng sự, 2000). Tín nhiệm phản ánh niềm tin vào năng lực chuyên môn và khả năng thực hiện nhiệm vụ của đối tác, trong khi lòng nhân từ thể hiện kỳ vọng rằng đối tác sẽ hành động vì lợi ích chung của mối quan hệ, thay vì theo đuổi lợi ích cá nhân (Ganesan, 1994). Từ đó, giả thuyết sau được đề xuất:

H3: Tín nhiệm có tác động tích cực đến Kết quả sự hợp tác chuỗi cung ứng.

Mối quan hệ khoảng cách giữa các đối tác với kết quả sự hợp tác chuỗi cung ứng

Trong ngành may mặc tại Việt Nam, vốn đang hội nhập sâu vào chuỗi cung ứng toàn cầu, việc hiểu và khai thác tốt các khoảng cách giữa các đối tác với kết quả sự hợp tác chuỗi cung ứng có thể mang lại lợi thế chiến lược. Thay vì xem khoảng cách là yếu tố cản trở, các doanh nghiệp cần có cách tiếp cận thích ứng để biến chúng thành cơ hội thúc đẩy chuyên nghiệp hóa, đổi mới và mở rộng thị trường. Từ đó, giả thuyết sau được đề xuất:

H4: Khoảng cách giữa các đối tác có tác động tích cực đến Kết quả sự hợp tác chuỗi cung ứng.

Mối quan hệ giữa văn hoá hợp tác giữa các đối tác với kết quả sự hợp tác chuỗi cung ứng

Văn hóa có thể hiểu là các giá trị, niềm tin và phương thức quản lý tương đồng giữa các đối tác với nhau, khi đó sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho thông tin và quan hệ hợp tác liên tổ chức (Mclvor và Humphreys 2002). Mặc dù đã có các quy tắc thúc đẩy hợp tác chuỗi cung ứng, nhưng vẫn có những rào cản. Nếu không có thiện chí hợp tác, chuỗi cũng ứng sẽ không thể đạt được chi phí thấp hơn và thu hồi vốn đầu tư cao hơn. Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng, các đối tác có vị trí gần nhau, nền văn hóa tương đồng với nhau, ngôn ngữ, tập quán, thói quen kinh doanh càng gần nhau càng tạo điều kiện cho các đối tác dễ dàng kết nối, hợp tác với nhau và ngược lại. Từ đó, giả thuyết sau được đề xuất:

H5: Văn hoá hợp tác giữa các đối tác có tác động tích cực đến Kết quả sự hợp tác chuỗi cung ứng.

Mối quan hệ giữa chiến lược giữa các đối tác với kết quả sự hợp tác chuỗi cung ứng

Chuỗi cung ứng chiến lược tiếp tục được các tổ chức sử dụng như một phương tiện để tạo ra và duy trì lợi thế cạnh tranh (Ireland và Webb, 2007). Vị trí như vậy có thể hiểu được khi xem xét tiềm năng của việc quản lý chuỗi cung ứng thành công. Những lợi ích này bao gồm giảm hàng tồn kho, cải thiện dịch vụ giao hàng và chu kỳ phát triển sản phẩm ngắn hơn. Các tổ chức hợp tác trong chuỗi cung ứng chiến lược có thể gặp phải các rào cản. Những rào cản này tồn tại ở nhiều cấp độ tổ chức: cấp độ tổ chức, cấp độ nội bộ tổ chức, cấp độ liên tổ chức. Từ đó, giả thuyết sau được đề xuất:

H6: Chiến lược giữa các đối tác có tác động tích cực đến Kết quả sự hợp tác chuỗi cung ứng.

Mối quan hệ giữa phong cách lãnh đạo với chiến lược

Yanney (2014) tìm cách xác định tác động của phong cách lãnh đạo và chiến lược kinh doanh đến hiệu suất tổ chức của các doanh nghiệp nhỏ và vừa trong lĩnh vực sản xuất của Ghana. Inyang và cộng sự (2018) đã đi sâu vào vai trò của phong cách lãnh đạo của người quản lý trong việc ảnh hưởng đến việc thực hiện chiến lược bán hàng của nhân viên bán hàng, xem xét ảnh hưởng điều tiết của môi trường cạnh tranh. Từ đó, giả thuyết sau được đề xuất:

H7: Vai trò trung gian của chiến lược của phong cách lãnh đạo đối với Kết quả hợp tác trong chuỗi cung ứng may mặc.

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Nghiên cứu đã tiến hành khảo sát 472 đáp viên là người hoạt động trong các công ty may mặc tại địa bàn TP. Hồ Chí Minh và các tỉnh Đồng Nai, Bình Phước, Tây Ninh, thu về 450 mẫu hợp lệ. Thời gian thu thập mẫu từ ngày 1-30/4/2025 (Nghiên cứu sử dụng cách viết số thập phân theo chuẩn quốc tế).

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

Kết quả kiểm định độ tin cậy thang đo

Cronbach’s Alpha là bước đầu tiên trong việc thực hiện mô hình cấu trúc SEM, với 30 biến số của 7 nhóm nhân tố đưa vào phân tích bao gồm: Quyền lực (PW), Lãnh đạo (PW); Tín nhiệm (TR), Khoảng cách (GA), Văn hoá (CC), Chiến lược (BS) và Kết quả hợp tác trong chuỗi cung ứng doanh nghiệp may mặc (ACS). Kết quả Bảng 1 cho thấy, tất cả các biến đều đạt yêu cầu (hệ số tương quan biến tổng đều > 0.3). Tất cả các hệ số Cronbach’s Alpha đều từ 0.8 trở lên, dao động từ mức thấp nhất là 0.829 (GB) cho đến mức cao nhất là 0.943 (GLT).

Bảng 1: Tổng hợp hệ số Cronbach’s Alpha

Nhân tố

Số biến ban đầu

Cronbach’s Alpha

Số biến hợp lệ

Chiến lược

3

0.788

3

Tín nhiệm

6

0.928

6

Khoảng cách

5

0.869

3

Văn hoá

4

0.875

4

Quyền lực

4

0.909

4

Lãnh đạo

4

0.880

4

Kết quả hợp tác trong SCM

4

0.829

4

Nguồn: Kết quả SPSS

Như vậy, sau khi đánh giá độ tin cậy Cronbach’s Alpha, nghiên cứu có 28 biến phù hợp thuộc 7 nhân tố để đưa vào phân tích nhân tố EFA nhằm khám phá cấu trúc thang đo của 7 nhóm nhân tố. Kết quả phân tích EFA cho thấy, có 3 biến quan sát bị loại là GA4, GA5 do hệ số tải nhân tố

Kết quả Bootstrapping

Sau khi xem xét và đánh giá các hệ số liên quan đến độ tin cậy, giá trị phân biệt, mức độ tác động, đa cộng tuyến, mức độ giải thích, tầm quan trọng của các biến trong mô hình và thực hiện thuật toán Bootstrapping với n = 10000. Hình dưới thể hiện kết quả mô hình đường dẫn PLS-SEM cho mô hình nghiên cứu đề xuất. Cụ thể, mối quan hệ giữa các khái niệm nghiên cứu trong giả thuyết đề xuất được chuẩn hóa và biểu thị trên các mũi tên dẫn trong mô hình, khi đó, mối quan hệ đang nghiên cứu có ý nghĩa thống kê khi giá trị P value

Hình: Mô hình cấu trúc tuyến tính SEM

Các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả hợp tác trong chuỗi cung ứng của doanh nghiệp may mặc tại Việt Nam

Nguồn: Kết quả tính toán của tác giả

Kết quả mô hình cấu trúc PLS SEM thể hiện tác động của các nhân tố

Kết quả mô hình PLS SEM thể hiện mối quan hệ của các nhân tố cho thấy các hệ số Sig. (P) của các mối quan hệ đều 0, điều này thể hiện mối quan hệ dương (tác động tích cực) giữa các nhân tố với nhau.

Bảng 2: Tóm tắt kết quả kiểm định giả thuyết

Original Sample (O)

Sample Mean (M)

Standard Deviation (STDEV)

T Statistics (|O/STDEV|)

P-Values

Kết quả

BS -> ASC

0.144

0.142

0.045

3.209

0.001

Chấp nhận

GA -> ASC

0.155

0.157

0.041

3.788

0.000

Chấp nhận

LD -> CL

0.358

0.361

0.043

8.309

0.000

Chấp nhận

LD -> ASC

0.163

0.161

0.048

3.431

0.001

Chấp nhận

PW -> ASC

0.290

0.288

0.056

5.219

0.000

Chấp nhận

TR -> ASC

0.215

0.213

0.053

4.047

0.000

Chấp nhận

CC -> ASC

-0.018

-0.024

0.042

0.430

0.667

Bác bỏ

Nguồn: Kết quả tính toán của tác giả

Kết quả kiểm định thang đo: Thang đo của các yếu tố trong mô hình có thể được xác định là tin cậy và phù hợp với bối cảnh nghiên cứu dựa trên độ tin cậy, giá trị hội tụ và tính phân biệt.

Kết quả kiểm định các mối quan hệ trong mô hình: Tác giả đã xem xét mức độ tác động tích cực của các yếu tố như: Lãnh đạo, Chiến lược, Tín nhiệm, Khảng cách, Văn hóa, Quyền lực lên Kết quả chuỗi cung ứng may mặc và Phong cách lãnh đạo thông qua Chiến lược tác động đến kết quả chuỗi cung ứng may mặc tại Việt Nam với nền tảng khung lý thuyết dựa trên Khung lý thuyết chuỗi cung ứng và Hợp tác SCM. Kết quả của phân tích cho thấy, Kết quả hợp tác trong chuỗi cung ứng may mặc tại Việt Nam được ảnh hưởng tích cực bởi Chiến lược, Tín nhiệm, Khảng cách, Quyền lực và Phong cách lãnh đạo thông qua trung gian Chiến lược. Mặt khác, Lãnh đạo và Văn hóa không ảnh hưởng trực tiếp đến Kết quả hợp tác trong SCM may mặc tại Việt Nam.

KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý QUẢN TRỊ

Kết luận

Kết quả nghiên cứu cho thấy, Kết quả hợp tác trong chuỗi cung ứng may mặc tại tại Việt Nam chịu ảnh hưởng tích cực từ các yếu tố: Chiến lược, Tín nhiệm, Khoảng cách, Quyền lực và Phong cách lãnh đạo với Chiến lược đóng vai trò trung gian. Mặt khác, Phong cách lãnh đạo và Văn hóa không ảnh hưởng trực tiếp đến Kết quả hợp tác trong chuỗi cung ứng may mặc tại Việt Nam.

Hàm ý quản trị

Trong bối cảnh chuỗi cung ứng ngành may mặc tại Việt Nam, các giả thuyết nghiên cứu cho thấy mối liên hệ rõ ràng giữa các yếu tố tổ chức và hiệu quả hợp tác giữa các đối tác. Phong cách lãnh đạo chuyển đổi được xác định có ảnh hưởng tích cực, khi giúp hình thành tầm nhìn chung, thúc đẩy sự tin cậy và tạo môi trường hợp tác hiệu quả. Đồng thời, sự đồng bộ chiến lược giữa các bên tham gia chuỗi cung ứng đóng vai trò then chốt trong việc tối ưu hóa nguồn lực và hạn chế xung đột, từ đó nâng cao kết quả hợp tác.

Tín nhiệm cũng được xác lập là yếu tố nền tảng, có tác động mạnh đến mức độ gắn kết và sự chia sẻ thông tin giữa các đối tác trong chuỗi cung ứng. Ngoài ra, khoảng cách địa lý và khác biệt về kỳ vọng được chứng minh là làm giảm hiệu quả hợp tác. Tuy nhiên, các giải pháp như ứng dụng công nghệ thông tin, cải thiện giao tiếp và xây dựng quan hệ dài hạn có thể giúp giảm thiểu tác động tiêu cực này. Đặc biệt, quyền lực trong quan hệ đối tác chuỗi cung ứng có tác động 2 chiều nếu được sử dụng hợp lý sẽ tạo ra sự điều phối hiệu quả, nhưng khi lạm dụng lại dễ dẫn đến xung đột; do đó, cần thiết lập cơ chế phân bổ quyền lực công bằng.

Mặc dù giả thuyết về tác động của văn hóa bị bác bỏ, nghiên cứu vẫn chỉ ra rằng sự thấu hiểu và tôn trọng khác biệt văn hóa có thể là yếu tố hỗ trợ tích cực cho sự sáng tạo và đa dạng trong hợp tác. Những phát hiện này góp phần làm rõ vai trò của các yếu tố tổ chức trong việc nâng cao hiệu quả phối hợp chuỗi cung ứng tại ngành may mặc Việt Nam.

(*) Nghiên cứu được thực hiện trước thời điểm sắp xếp đơn vị hành chính cấp tỉnh theo Nghị quyết số 202/2025/QH15.

Tài liệu tham khảo:

1. Cox, A. (2001). Understanding buyer and supplier power: A framework for procurement and suppy competence. Journal of Supply Chain Management, 37(2).

2. Chopra, S., & Meindl, P. (2001). Strategy, planning, and operation. Supply Chain Management, 15(5), 71-85.

3. Defee, C. C. (2007). Supply chain leadership, University of Tennessee - Knoxville.

4. Ganesan, S. (1994). Determinants of long-term orientation in buyer-seller relationships. Journal of marketing, 58(2), 1-19.

5. Handfield, R.B. and Bechtel, C. (2002). The role of trust and relationship in improving supply chain responsiveness, Industrial Marketing Management 31: 367-382.

6. Inyang, A. E., Agnihotri, R., & Munoz, L. (2018). The role of manager leadership style in salesperson implementation of sales strategy: a contingency perspective. Journal of Business & Industrial Marketing, 33(8), 1074-1086.

7. Ireland, R. D., & Webb, J. W. (2007). A multi-theoretic perspective on trust and power in strategic supply chains. Journal of Operations management, 25(2), 482-497.

8. McIvor, R. T., & Humphreys, P. K. (2002). Electronic commerce: supporting collaborative buyer-supplier relations?. International Journal of Services Technology and Management, 3(2), 192-207.

9. Mentzer, J. T., Foggin, J. H., & Golicic, S. L. (2000). Collaboration: the enablers, impediments, and benefits. Supply chain management review, 4(4), 52-58.

10. Liu, Y., He, D., Obaidat, M. S., Kumar, N., Khan, M. K., & Choo, K. K. R. (2020). Blockchain-based identity management systems: A review, Journal of Network and Computer Applications, 166. DOI: https://doi. org/10.1016/j.jnca.2020.102731.

11. Yanney, J. P. (2014). Business strategy and leadership style: Impact on organizational performance in the manufacturing sector of Ghana. American Journal of Industrial and Business Management, 4(12), 767.

Ngày nhận bài: 8/7/2025; Ngày hoàn thiện biên tập: 27/7/2025; Ngày duyệt đăng: 4/8/2025