TS. Nguyễn Danh Nam
Trường Đại học Thành Đông
Email: ndnam.dr.90@gmail.com
Tóm tắt
Nghiên cứu nhằm tìm ra các nhân tố thúc đẩy ứng dụng logistic xanh trong các doanh nghiệp tại TP.Hải Phòng. Thông qua 248 mẫu khảo sát, bằng các phân tích như kiểm định độ tin cậy, phân tích nhân tố khám phá, phân tích tương quan và hồi quy tuyến tính, kết quả nghiên cứu cho thấy: Môi trường nội bộ doanh nghiệp, Quy định về bảo vệ môi trường, Sự hợp tác với nhà cung cấp, Sức ép từ khách hàng là 4 yếu tố có ảnh hưởng trực tiếp đến việc Ứng dụng logistic xanh. Dựa trên kết quả nghiên cứu, một số hàm ý quản trị được đưa ra nhằm giúp các doanh nghiệp logistic xây dựng chiến lược phát triển bền vững, tối ưu hóa quy trình vận hành.
Từ khoá: Logistics xanh, doanh nghiệp logistic, TP.Hải Phòng
Summary
This study aims to identify the factors driving the adoption of green logistics in enterprises located in Hai Phong City. Based on 248 survey responses, the research employed various analytical techniques, including reliability testing, exploratory factor analysis (EFA), correlation analysis, and linear regression. The findings indicate that internal business environment, environmental protection regulations, supplier collaboration, and customer pressure are four key factors that directly influence the adoption of green logistics. Based on these findings, several managerial implications are proposed to support enterprises in developing sustainable strategies and optimizing their operational processes.
Keywords: Green logistics, logistics enterprises, Hai Phong City
ĐẶT VẤN ĐỀ
TP. Hải Phòng là cửa ngõ giao thương quan trọng phía Bắc, nơi tập trung nhiều khu công nghiệp, cảng biển và trung tâm logistics lớn, có vị trí chiến lược trong phát triển hệ thống logistics quốc gia. Tuy nhiên, hoạt động logistics tại đây vẫn đang đối mặt với nhiều thách thức về ô nhiễm môi trường, phát thải khí nhà kính, ùn tắc giao thông đô thị và tiêu hao năng lượng.
Trong khi đó, việc ứng dụng logistics xanh thông qua các giải pháp như sử dụng phương tiện vận tải thân thiện môi trường, quản lý kho bãi tiết kiệm năng lượng, tối ưu hóa tuyến đường và số chuyến hàng vẫn còn hạn chế, chủ yếu mới dừng ở các doanh nghiệp lớn hoặc có vốn đầu tư nước ngoài.
Nhiều doanh nghiệp (DN) nhỏ và vừa còn chưa quan tâm đúng mức hoặc thiếu nguồn lực triển khai. Chính vì vậy, nghiên cứu nhằm tìm hiểu và xác định các nhân tố thúc đẩy ứng dụng logistics xanh trong các DN trên địa bàn TP. Hải Phòng, qua đó làm cơ sở giúp các DN xây dựng chiến lược phát triển bền vững, tối ưu hóa quy trình vận hành, tiết kiệm chi phí năng lượng và nâng cao năng lực cạnh tranh trên thị trường.
CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ GIẢ THUYẾT NGHIÊN CỨU
Theo Lee và Klassem (2008), logistics xanh là một hoạt động của tổ chức có tính đến các vấn đề môi trường và tích hợp nó vào quản lý chuỗi cung ứng nhằm thay đổi hiệu suất môi trường của nhà cung cấp và khách hàng.
Các hoạt động logistics xanh bao gồm đo lường tác động môi trường, tác động của các chiến lược phân phối khác nhau, giảm sử dụng năng lượng trong các hoạt động hậu cần, giảm chất thải và quản lý việc xử lý. Nghiên cứu của Sibihi và Eglese (2009) cho rằng, logistics xanh là quá trình sản xuất và phân phối hàng hoá một cách bền vững có tính đến các yếu tố môi trường và xã hội.
Định nghĩa về logistic xanh phù hợp với định nghĩa của Ủy ban Thế giới về Môi trường và Phát triển - WCED (1987) về phát triển bền vững và định nghĩa về trách nhiệm của doanh nghiệp. Trong đó, xanh hoá chuỗi cung ứng vừa là mối quan tâm vừa là thách thức đối với quản trị hậu cần trong nhiều DN.
Quy định về bảo vệ môi trường: Về phía các DN, áp lực của các bên liên quan, các quy định về môi trường tác động đến việc áp dụng hậu cần xanh của DN. Nghiên cứu của Ho và Lin (2010) đã chỉ ra áp lực từ các quy định pháp luật của nhà nước, hỗ trợ của chính phủ, hỗ trợ của tổ chức và chất lượng nguồn nhân lực có ảnh hưởng tích cực đến việc áp dụng các thực hành xanh của các DN logistics. Việc tuân thủ các quy định của pháp luật là động lực góp phần vào thực hiện quản lý chuỗi cung ứng xanh (An và cộng sự, 2008). Qua đó, giả thuyết nghiên cứu đề xuất như sau:
H1: Quy định về bảo vệ môi trường có tác động tích cực tới việc Ứng dụng logistics xanh trong DN.
Sự hợp tác với nhà cung cấp: Zhu và cộng sự (2008) cho rằng, sự thành công của logistics xanh đòi hỏi sự hợp tác nội bộ, chức năng chéo trong DN và hợp tác bên ngoài với các đối tác khác trong toàn bộ chuỗi cung ứng.
Theo Vachon và Klassen (2007), các DN nên thiết lập mối quan hệ lâu dài với các nhà cung cấp, bao gồm thiết lập các yêu cầu về chất lượng sản phẩm, tuân theo các quy định về môi trường ở cấp độ sản xuất, có chiến lược đóng gói, phân phối xanh và phân phối sản phẩm chất lượng cao cho khách hàng (Xu và Gursoy, 2015). Qua đó, giả thuyết nghiên cứu đề xuất như sau:
H2: Sự hợp tác với nhà cung cấp có tác động tích cực tới việc Ứng dụng logistics xanh trong DN.
Môi trường nội bộ DN: bao gồm quy mô DN, ngành công nghiệp và vị trí địa lý, yếu tố công nghệ, vị trí trong chuỗi giá trị, quan điểm chiến lược, thái độ và động cơ quản lý, đặc điểm của người quản lý và nguồn nhân lực những yếu tố tác động đến việc áp dụng hậu cần xanh của DN.
Sự phát triển của các DN vì môi trường thời gian gần đây cho thấy, lượng khách hàng ngày càng tăng, điều này đòi hỏi tất cả các DN cần phải hành động nhiều hơn nữa nhằm đảm bảo tính bên vững về môi trường của tất cả các sản phẩm, dịch vụ cung cấp cho khách hàng (Sigala, 2008). Qua đó, giả thuyết nghiên cứu đề xuất như sau:
H3: Môi trường nội bộ DN có tác động tích cực tới việc Ứng dụng logistics xanh trong DN.
Sức ép từ khách hàng: theo Schmied (2010), có 4 yếu tố ảnh hưởng đến logistics xanh bao gồm: DN, khách hàng, chính trị và xã hội. Khách hàng luôn có những yêu cầu riêng đối với các sản phẩm và dịch vụ xanh. Khách hàng đặc biệt và những người quan tâm đến môi trường có thể yêu cầu các sản phẩm được giao hàng phương tiện không tạo ra khí thải hoặc giảm thiểu lượng khí thải, buộc các nhà cung cấp phải tìm đến các giải pháp xanh. Qua đó, giả thuyết nghiên cứu đề xuất như sau:
H4: Sức ép từ khách hàng có tác động tích cực tới việc Ứng dụng logistics xanh trong DN.
Từ cơ sở lý thuyết và tổng hợp các giả thuyết trên, tác giả đề xuất mô hình nghiên cứu như Hình.
Hình: Mô hình nghiên cứu đề xuất
![]() |
Nguồn: Tác giả đề xuất
Mô hình nghiên cứu được viết dưới dạng phương trình hồi quy như sau:
UD = β0 + β1*QD + β2*HT + β3*MT + β4*SE + e
Trong đó:
UD (yếu tố phụ thuộc): Ứng dụng logistics xanh trong DN
Các yếu tố độc lập bao gồm (Xi): Quy định về bảo vệ môi trường (QD); Sự hợp tác với nhà cung cấp (HT); Môi trường nội bộ doanh nghiệp (MT); Sức ép từ khách hàng (SE).
βk: Hệ số hồi quy (k = 0, 1, 2, 3, 4).
e: là phần dư
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Thang đo nghiên cứu được xây dựng dựa trên cơ sở lý thuyết và kế thừa từ các nghiên cứu trong và ngoài nước có liên quan để đảm bảo nội dung các biến quan sát phù hợp với đối tượng và hoàn cảnh nghiên cứu, trước khi đưa vào khảo sát chính thức tác giả, tham vấn ý kiến từ một số chuyên gia nhằm hiệu chỉnh lại thang đo. Thời gian khảo sát được tiến hành từ tháng 2 đến 4/2025 bằng phương pháp khảo sát phi xác suất thuận tiện; phiếu khảo sát được phát theo hình thức trực tiếp đến các nhà quản lý và nhân viên đang làm việc trong các DN hoạt động trong lĩnh vực logistic.
Nghiên cứu sử dụng thang đo Likert 5 mức độ từ mức 1 - Rất không đồng ý đến mức 5 - Rất đồng ý. Cỡ mẫu nghiên cứu được xác định theo tỷ lệ tốt nhất trong phân tích nhân tố khám phá EFA với tổng số 24 biến quan sát số mẫu cần thiết là 240 mẫu. Tuy nhiên, để tránh các phiếu thu về không hợp lệ gây ảnh hưởng đến kết quả phân tích, thực tế phát ra 260 phiếu. Kết quả sau khi sàng lọc và loại bỏ các phiếu xấu, thu được 248 phiếu hợp lệ đưa vào phân tích trên phần mềm SPSS26 với mức ý nghĩa 5%.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Bảng 1: Kết quả phân tích nhân tố khám phá
Các yếu tố | Hệ số tải nhân tố nhỏ nhất | |||
1 | 2 | 3 | 4 | |
QD | 0,783 |
|
|
|
HT |
| 0,769 |
|
|
MT |
|
| 0,776 |
|
SE |
|
|
| 0,761 |
Hệ số Cronbach’s Alpha | 0,799 | 0,816 | 0,787 | 0,752 |
Hệ số Eigenvalue | 4,241 | 3,638 | 2,212 | 1,698 |
Hệ số tổng phương sai trích (%) | 58,295 | 61,247 | 67,871 | 75,374 |
Hệ số tương quan | 0,624** | 0,742** | 0,678** | 0,705** |
Hệ số KMO = 0,816 Hệ số Sig của kiểm định Bartlett = 0,000 | ||||
UD |
| |||
Hệ số Cronbach’s Alpha | 0,843 | |||
Hệ số Eigenvalue | 1,985 | |||
Hệ số tổng phương sai trích (%) | 78,964 | |||
Hệ số tương quan | 1,000 | |||
Hệ số KMO = 0,825 Hệ số Sig của kiểm định Bartlett = 0,000 | ||||
*.**.Tương ứng với p |
Nguồn: Tác giả phân tích
Kết quả phân tích cho thấy, hệ số Cronbach’s Alpha các yếu tố đều lớn hơn 0,7 phản ánh thang đo đạt độ tin cậy tốt. Phân tích nhân tố khám phá bằng phép quay varimax và trích components cho kết quả hệ số tải nhân tố đều trên 0,7 thể hiện sự đóng góp chặt chẽ của các biến quan sát vào từng nhân tố, tại giá trị Eigenvalue lớn hơn 1 có 4 nhân tố được trích với tổng phương sai trích đạt 75,374%, nghĩa là mô hình giải thích được 75,374% sự biến thiên của dữ liệu.
Đồng thời, hệ số KMO = 0,816 thoả mãn điều kiện (lớn hơn 0,5 và nhỏ hơn 1). Kiểm định Bartlett’s có Sig = 0,000, chứng tỏ các biến có mối liên hệ với nhau. Bên cạnh đó, kết quả phân tích yếu tố phụ thuộc cũng cho kết quả thoả mãn các điều kiện theo Hair và cộng sự (2010).
Đối với yếu tố phụ thuộc khi phân tích nhân tố khám phá hệ số KMO đạt 0,825 thoả mãn (lớn hơn 0,5 và nhỏ hơn 1) hệ số Sig. của kiểm định Bartlett’s thoả mãn nhỏ hơn 0,05. Tại giá trị Eigenvalue = 1,985 chỉ có một yếu tố được trích với tổng phương sai trích đạt 78,964% và hệ số tải nhân tố đều lớn hơn 0,5. Như vậy dữ liệu đưa vào phân tích đều thoả mãn các điều kiện đặt ra theo Hair và cộng sự (2010).
Bảng 2: Kết quả phân tích hồi quy tuyến tính bội
Mô hình | Hệ số hồi quy chưa chuẩn hoá | Hệ số hồi quy chuẩn hoá | T | Sig. | Thống kê đa cộng tuyến | |||
Beta | Độ lệch chuẩn | Beta chuẩn hoá | Dung sai điều chỉnh | VIF | ||||
1 | Hằng số |
| 0,018 |
| 4,563 | 0,000 |
|
|
QD | 0,332 | 0,021 | 0,354 | 5,862 | 0,000 | 0,724 | 1,475 | |
HT | 0,309 | 0,014 | 0,328 | 6,103 | 0,001 | 0,682 | 1,284 | |
MT | 0,367 | 0,016 | 0,386 | 3,876 | 0,000 | 0,612 | 1,563 | |
SE | 0,285 | 0,012 | 0,301 | 4,621 | 0,001 | 0,675 | 1,738 | |
Giá trị F = 148,753; Sig. = 0,000 R2 = 0,882; R2 hiệu chỉnh = 0,784; Durbin-Watson = 1,865 a. Biến phụ thuộc: UD |
Nguồn: Kết quả phân tích của tác giả
Kết quả cho thấy, hệ số R2 hiệu chỉnh đạt 0,784 đã cho thấy mức độ phù hợp của mô hình là tương đối tốt và các yếu tố độc lập giải thích được 78,4% sự biến thiên của yếu tố phụ thuộc trong mô hình nghiên cứu, còn lại là do các yếu tố khác ngoài mô hình hoặc sai số trong quá trình phân tích.
Các hệ số Sig. của kiểm định F và kiểm định t đều đạt 0,000 cho thấy mô hình hồi quy là phù hợp và các yếu tố độc lập ảnh hưởng lên yếu tố phụ thuộc đều có ý nghĩa thống kê. Hệ số Durbin- Watson bằng 1,865 không vị phạm giả định tự tương quan chuỗi bậc nhất và hệ số VIF lớn hơn 1 và nhỏ hơn 2 đã chắc chắn thang đo các yếu tố không xảy ra hiện tượng đa cộng tuyến và giá trị Sig. của kiểm định t đều thoả mãn nhỏ hơn 0,05. Như vậy, các giả thuyết: Môi trường nội bộ DN; Quy định về bảo vệ môi trường; Sự hợp tác với nhà cung cấp; Sức ép từ khách hàng, phương trình hồi quy theo hệ số Beta chuẩn hoá được viết lại như sau:
UD = 0,386*MT + 0,354*QD + 0,328*HT + 0,301*SE + e
HÀM Ý QUẢN TRỊ
Kết quả nghiên cứu đã chỉ ra rằng, các yếu tố như nhận thức về môi trường, cam kết của lãnh đạo, áp lực từ khách hàng và đối tác, cũng như sự hỗ trợ về chính sách và công nghệ đóng vai trò then chốt trong việc thúc đẩy ứng dụng logistics xanh tại các DN trên địa bàn Thành phố Hải Phòng. Từ đó, nghiên cứu đưa ra một số hàm ý quản trị như sau: Các nhà quản lý cần chủ động tổ chức các hoạt động đào tạo, truyền thông nội bộ nhằm nâng cao về vai trò và lợi ích của logistics xanh đối với môi trường, cộng đồng và chính DN. Các nhà quản trị cần thể hiện cam kết mạnh mẽ thông qua việc thiết lập chiến lược logistics xanh dài hạn, phân bổ nguồn lực hợp lý và lồng ghép mục tiêu bảo vệ môi trường vào kế hoạch phát triển của DN.
DN cần quan tâm đến các tiêu chí môi trường trong chuỗi cung ứng và logistics để đáp ứng yêu cầu ngày càng cao từ khách hàng, đối tác về sản phẩm, dịch vụ thân thiện với môi trường. Theo đó, các DN cần chủ động tiếp cận và tận dụng các chính sách hỗ trợ từ Nhà nước, chính quyền địa phương và các tổ chức quốc tế về ứng dụng công nghệ xanh, cải tiến quy trình vận hành logistics theo hướng giảm phát thải và tiết kiệm tài nguyên. Các DN trên địa bàn Hải Phòng nên đẩy mạnh hợp tác với các đơn vị vận tải, nhà cung cấp và đối tác logistics để cùng xây dựng chuỗi cung ứng xanh, giảm thiểu chi phí và tối ưu hóa hiệu quả môi trường trong toàn bộ hệ sinh thái logistics.
(*) Nghiên cứu được thực hiện trước thời điểm sắp xếp đơn vị hành chính cấp tỉnh theo Nghị quyết số 202/2025/QH15.
Tài liệu tham khảo:
1. An, H. K., Amano, T., Utsumi, H., & Matsui, S (2008). A framework for green supply chain management complying with RoHS directive. Queen's University Belfast.
2. Ho, C., & Lin, W (2010). Measuring the service quality of internet banking: Scale development and validation. European Business Review, 22(1), 5-24.
3. Lee, S. Y., & Klassen, R. D (2008). Drivers and enablers that foster environmental management capabilities in small- and medium-sized suppliers in supply chains. Production and Operations Management, 17(6), 573-586.
4. Sbihi, A., & Eglese, R. W (2009). Combinatorial optimization and green logistics. Annals of Operations Research, 175(1), 159-175.
5. Schmied, M (2010). Aktuelle Entwicklungen zur Standardisierung der CO2-Berechnung [Presentation]. Hannover.
6. Sigala, M (2008). A supply chain management approach for investigating the role of tour operators on sustainable tourism: The case of TUI. Journal of Cleaner Production, 16(15), 1589-1599.
7. Vachon, S., & Klassen, R. D (2007). Supply chain management and environmental technologies: The role of integration. International Journal of Production Research, 45(2), 401-423.
8. WCED (1987). Our common future: Report of the World Commission on Environment and Development. Oxford University Press.
9. Xu, X., & Gursoy, D (2015). A conceptual framework of sustainable hospitality supply chain management. Journal of Hospitality Marketing & Management, 24(3), 229-259.
10. Zhu, Q., Sarkis, J., & Lai, K. H (2008). Confirmation of a measurement model for green supply chain management practices implementation. International Journal of Production Economics, 111(2), 261-273.
Ngày nhận bài: 10/7/2025; Ngày hoàn thiện biên tập: 28/7/2025; Ngày duyệt đăng: 1/8/2025 |